Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 35

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 35 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 35

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35 (Đề 1)

Đề bài:

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Chiều ngoại ô

Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.

Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.

Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.

Theo NGUYỄN THỤY KHA

* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1 (0,5 điểm): Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào?

A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.

B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh.

C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.

D. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp.

Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống?

A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.

B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.

C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.

D. Những hoa rau muống tím lấp lánh thì thầm trong gió.

Câu 3 (0,5 điểm): Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô?

A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình.

B. Được hít thở bầu không khí trong lành.

C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn

D. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm.

Câu 4 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

A. Mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông.

B. Thiết tha, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc.

C. Vi vu, trầm bổng, phố xá, mềm mại, lâng lâng.

D. Vi vu, thì thầm, thoang thoảng, phố xá, trầm bổng.

Câu 5 (0,5 điểm):Từ cùng nghĩa với từ “bao la” là:

A. Cao vút

B. Bát ngát

C. Thăm thẳm

D. Mát mẻ

Câu 6 (1 điểm): Câu văn sau: "Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh." có mấy tính từ?

A. Một tính từ. Đó là: ..................................

B. Hai tính từ. Đó là: ...................................

C. Ba tính từ. Đó là: ....................................

D. Bốn tính từ: Đó là: ……………………

Câu 7 (0,5 điểm): Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học?

A. Ai làm gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai là gì?

Câu 8 (1 điểm): Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ.

Rau muống lên xanh mơn mởn.

...................................................................

Câu 9 (1 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu:

Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh.

Chủ ngữ:........................................................

Vị ngữ: ..........................................................

Câu 10 (1 điểm): Tìm hình ảnh nhân hóa trong câu văn sau?

Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe - viết, 15 phút)

Đường đi Sa Pa

Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.

Trích: Đường đi SaPa (TV4 - Tập II - trang 102)

II. Tập làm văn (8 điểm): 30 phút

Đề bài: Hãy tả một một con vật mà em thích.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc hiểu (7 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

1

B

0,5

2

C

0,5

3

C

0,5

4

A

0,5

6

B

1

7

B

0,5

Câu 6: Hai tính từ: Xanh mơn mởn, Tím lấp lánh

Câu 8 (1 điểm):Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn.

Câu 9 (1 điểm):

Chủ ngữ: Chiều hè ở ngoại ô

Vị ngữ: thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh.

Câu 10 (1 điểm):

Hình ảnh nhân hóa: đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (2 điểm, thời gian 15 phút)

GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra

Đường đi Sa Pa (TV4 - Tập II - Trang 102)

Viết đoạn: “Xe chúng tôi … liễu rủ”

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ 0,2 điểm.

II. Tập làm văn (8 điểm): 35 phút

* Yêu cầu:

- Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài tả con vật: viết được bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài), kết hợp bộc lộ cảm xúc của người viết. Độ dài bài viết khoảng 12- 15 câu.

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch.

* Cho điểm:

- Đảm bảo các yêu cầu trên: 8 điểm

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm cho phù hợp với thực tế bài viết..

- Lạc đề không cho điểm.

* Lưu ý:

- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ; hoặc trình bày bẩn… bị trừ 1 điểm toàn bài.

- Toàn bài kiểm tra bày sạch đẹp GV cho điểm tối đa.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35 (Đề 2)

Đề bài:

Câu 1: Bài học nào sau đây không thuộc chủ điểm Khám phá thế giới?

a) Đường đi Sa Pa

b) Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất

c) Con chim chiền chiện

d) Con chuồn chuồn nước

e) Vương quốc vắng nụ cười

f) Ăng-co Vát

 Câu 2: Bài học nào sau đây không thuộc chủ điểm Tình yêu cuộc sống?

a) Tiếng cười là liều thuốc bổ

b) Ăn “mầm đá”

c) Trăng ơi …từ đâu đến?

d) Ngắm trăng. Không đề

e) Dòng sông mặc áo

 Câu 3: Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

a. Làm vỡ lộ hoa, Thảo vô cùng lô lắng. Em không biết phải nói như thế nào để mẹ hiểu em không hề cố ý.

b. Những ngôi nhà cỏ kính nổi bật trên nền cỏ xanh xanh.

 Câu 4: Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

a. Để chuẩn bị cho đợt cắm trại lần này, cô giáo đã sắm một cái liều vừa to vừa đẹp.

b. Dáng vẻ diệu dàng, yêu kìu của cô ấy khiến ai cũng phải chú ý.

 Câu 5: Xác định các trạng ngữ có trong các câu sau

a. Để có nhiều cây bóng mát, trường em trồng thêm mấy hàng phượng vĩ trên sân trường.

b. Với sự tự tin vào bàn tay và khối óc của mình, Mai An Tiêm cùng với vợ con đã duy trì được cuộc sống ở nơi hoang đảo.

c. Nhờ có sự cần cù, chăm chỉ, Lan đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Câu 6: Trong các từ đã cho dưới đây, từ nào thuộc về chủ đề du lịch, thám hiểm?

a) Hướng dẫn viên

b) Lều trại

c) Bảng đen, phấn trắng

d) La bàn

e) Va li

f) Hiệu trưởng

Câu 7: Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào là biểu hiện của người mang tính cách lạc quan?

a) Lo lắng khi phải ở nhà một mình

b) Suy nghĩ tích cực trước những khó khăn

c) Thay vì than trách bản thân, luôn tìm cách giải quyết vấn đề

d) Suy sụp khi nhận được bài kiểm tra bị điểm kém

e) Sợ hãi việc phải gặp gỡ những người lạ

Câu 8: Gạch dưới trạng ngữ của các câu sau và chỉ rõ đó là trạng ngữ gì.

a. Trong chuyến hành trình sang Ấn Độ, nhà vua đã cho mua nhiều loại lụa khác nhau đem về nước.

b. Vì tình yêu dành cho công chúa, vị vua xứ Ba Tư không tiếc công sức đi tìm những món quà giá trị nhất để tặng con.

c. Bằng trái tim yêu thương, mọi điều tốt đẹp đã đến với công chúa.

Câu 9: Nhiệm vụ của mỗi phần trong một bài văn miêu tả là gì?

1. Mở bài

a. Nêu cảm nghĩ đối với con vật

2. Thân bài

b. Tả hình dáng và hoạt động của con vật

3. Kết bài

c. Giới thiệu về con vật sẽ tả

Câu 10: Viết một đoạn văn miêu tả về đặc điểm ngoại hình của con vật mà em yêu thích nhất.

Đáp án

Câu 1:

Những bài học không thuộc chủ điểm Khám phá thế giới đó là:

- Con chim chiền chiện

- Vương quốc vắng nụ cười

Câu 2:

Bài học không thuộc chủ điểm Tình yêu cuộc sống:

Trăng ơi …từ đâu đến?

Dòng sông mặc áo

Câu 3:

a. Làm vỡ lộ hoa, Thảo vô cùng  lắng. Em không biết phải nói như thế nào để mẹ hiểu em không hề  ý.

Sửa lại lỗi sai: lộ -> lọ, lô -> lo, có -> cố

b. Những ngôi nhà cỏ kính nổi bật trên nền cỏ xanh xanh.

Sửa lại lỗi sai: cỏ -> cổ

Câu 4:

a. Để chuẩn bị cho đợt cắm trại lần này, cô giáo đã sắm một cái liều vừa to vừa đẹp.

sửa lại lỗi sai: liều -> lều

b. Dáng vẻ diệu dàng, yêu kìu của cô ấy khiến ai cũng phải chú ý.

Sửa lại lỗi sai: diệu -> dịu, kìu -> kiều

Câu 5:

a. Để có nhiều cây bóng máttrường em // trồng thêm mấy hàng phượng vĩ trên sân trường.

                        TrN                     CN                                       VN

b. Với sự tự tin vào bàn tay và khối óc của mìnhMai An Tiêm // cùng với vợ con đã duy trì

                                    TrN                                                 CN                       VN

được cuộc sống ở nơi hoang đảo.

c. Nhờ có sự cần cù, chăm chỉ,Lan // đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

                        TrN                    CN                            VN

Câu 6:

Các từ ngữ thuộc về hoạt động du lịch, thám hiểm đó là:

- Hướng dẫn viên

- Lều trại

- La bàn

- Va li

Câu 7:

Trường hợp là biểu hiện của người mang tính cách lạc quan đó là:

- Suy nghĩ tích cực trước những khó khăn

- Thay vì than trách bản thân, luôn tìm cách giải quyết vấn đề

Câu 8:

a. Trong chuyến hành trình sang Ấn Độ, nhà vua đã cho mua nhiều loại lụa khác nhau đem về nước.

-> Trạng ngữ chỉ thời gian - địa điểm

b. Vì tình yêu dành cho công chúa, vị vua xứ Ba Tư không tiếc công sức đi tìm những món quà giá trị nhất để tặng con.

-> Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

c. Bằng trái tim yêu thương, mọi điều tốt đẹp đã đến với công chúa.

-> Trạng ngữ chỉ phương tiện

Câu 9:

1 – c: Mở bài – Giới thiệu về con vật sẽ tả

2 – b: Thân bài – Tả hình dáng và hoạt động của con vật

3 – a: Kết bài – Nêu cảm nghĩ đối với con vật

Câu 10:

         Mi lu có một đôi mắt đen, long lanh như hai hòn bi ve, chiếc mũi cũng màu đen và rất thính, bên cạnh là những chiếc râu ngắn. Hàm răng có những chiếc nhọn hoắt, thêm một thời gian ngắn nữa thì hàm răng đó có thể khiến những ai bị nó cắn chảy máu, thậm chí những vết cắn sâu có thể rất nguy hiểm. Hai tai rất ngắn, cụp xuống mặt. Thân hình tròn vo với bộ lông mặc dù không được óng mượt nhưng em vẫn rất thích vuốt ve bộ lông ấy. Chiếc đuôi ngắn tũn, màu đen có những sợi lông trắng ở phần cuối. Mẹ em thường trêu: “đốm đầu thì nuôi, đốm đuôi thì thịt”, những lúc ấy em lại xị mặt ra và kêu mẹ không được thịt nó. Bốn chân Mi lu có màu trắng, đầu mỗi ngón chân là những móng vuốt sắc. Đặc biệt cũng giống như loài mèo, dưới mỗi ngón chân có một lớp đệm dày, chính những lớp đệm ấy giúp nó đi lại nhẹ nhàng.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35

Đánh giá

0

0 đánh giá