Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 31

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 31 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1. Gạch dưới những từ ngữ miêu tả các bộ phận của con ngựa.

Con ngựa

Hai tai to dựng đứng trên cái đầu rất đẹp. Hai lỗ mũi ươn ướt đông đậy hoài. Mỗi khi nó nhếch môi lên lại để lộ hai hàm răng trắng muốt. Bờm nó được cắt rất phẳng. Ngực nở. Bốn chân nó khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp trên đất. Cái đuôi dài ve vẩy hết sang phải lại sang trái.

Câu 2. Viết lại những đặc điểm chính của mỗi bộ phận được miêu tả vào bảng dưới đây:

Các bộ phận

Những đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả)

   

Câu 3. Quan sát các bộ phận của một con vật mà em yêu thích và tìm những từ ngữ miêu tả đặc điểm của các bộ phận đó

Con vật em chọn để quan sát, miêu tả:........................

Các bộ phận

Những đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả)

 

 

Câu 4. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu ở cột A. Viết vào chỗ trống ở cột B ý nghĩa của mỗi trạng ngữ đó.

A

B

a) Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở tưng bừng.

b) Trên các lề phố, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô.

Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa

..........................

Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa

..........................

Câu 5. Đặt câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ tìm được trong mỗi câu ở bài tập 1:

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu a:

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu b:

Câu 6. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau:

- Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.

- Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội.

- Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi ngưòi vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

Câu 7. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho các câu sau:

- ............, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

- ............, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.

- ............, hoa đã nở.

Câu 8. Các câu dưới đây chỉ mới có trạng ngữ. Hãy thêm những bộ phận cần thiết để hoàn chỉnh những câu ấy:

a) Ngoài đường,...................

b) Trong nhà,.................

c) Trên đưòng đến trường,...............

d) Ở bên kia sưòn núi,.............

Câu 9. Đoạn văn dưới đây đã có câu mở đoạn. Em hãy viết tiếp một số câu miêu tả các bộ phận của gà trống để làm nổi bật vẻ đẹp của nó.

Ví dụ: thân hình, bộ lông, cái đầu (mào, mắt), cánh, đôi chân, đuôi.

Chú gà nhà em đõ ra dàng một chú gà trống đẹp.

Đáp án

Câu 1. Gạch dưới những từ ngữ miêu tả các bộ phận của con ngựa.

Con ngựa

Hai tai to dựng đứng trên cái đầu rất đẹpHai lỗ mũi ươn ướt đông đậy hoài. Mỗi khi nó nhếch môi lên lại để lộ hai hàm răng trắng muốtBờm nó được cắt rất phẳngNgực nởBốn chân nó khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp trên đất. Cái đuôi dài ve vẩy hết sang phải lại sang trái.

Câu 2. Viết lại những đặc điểm chính của mỗi bộ phận được miêu tả vào bảng dưới đây:

Các bộ phận

Những đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả)

- Hai tai

- Hai lỗ mũi

- Hai hàm răng

- Bờm

- Ngực

- Bốn chân

- Cái đuôi

to, dựng đứng trên cái đầu rất đẹp

ươn ướt, động đậy hoài

trắng muốt

được cắt rất phẳng

nở

khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp trên đất

dài, ve vẩy, ve vẩy hết sang phải lại sang trái

Câu 3. Quan sát các bộ phận của một con vật mà em yêu thích và tìm những từ ngữ miêu tả đặc điểm của các bộ phận đó.

Con vật em chọn để quan sát, miêu tả: con mèo.

Các bộ phận

Những đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả)

- thân hình

- màu lông

- đuôi

- mõm

- ria mép

- hai tai

- mắt

- chân

- lớn hơn con chuột một chút

- màu xám nâu sầm

- to sù nhu bông, uốn cong cong duyên dáng

- tròn, xinh xắn

- dài

- nhỏ xíu như tai chuột

- đen, tròn như mắt thỏ

- hai chân trước bé hơn hai chân sau, nhỏ xíu, xinh xắn

Câu 4. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu ở cột A. Viết vào chỗ trống ở cột B ý nghĩa của mỗi trạng ngữ đó.

A

B

a) Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở tưng bừng.

b) Trên các lề phố, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô.

Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa nơi chốn cho câu.

Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa nơi chốn cho câu.

Câu 5. Đặt câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ tìm được trong mỗi câu ở bài tập 1:

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu a:

Mấy cây hoa giấy nở tùng bừng ở đâu?

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu b:

Hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi ở đâu?

Câu 6. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau:

Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.

Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội

Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

Câu 7. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau:

- Ở nhà, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

- Trên lớp, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.

- Trong vườn, hoa đã nở.

Câu 8. Các câu dưới đây chỉ mới có trạng ngữ chỉ nơi chốn. Hãy thêm những bộ phận cần thiết để hoàn chỉnh những câu ấy.

a) Ngoài đường, xe cộ qua lại nườm nượp, mọi người đi lại tấp nập.

b) Trong nhà, em bé đang say ngủ.

c) Trên đường đến trường, em nhìn thấy một bà lão ăn xin rất tội nghiệp.

d) Ở bên kia sườn núi, hoa ban nở trắng một vạt đồi.

Câu 9. Hãy viết một đoạn văn có chứa câu mở đoạn như sau: Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp.

Gợi ý: Viết tiếp một số câu miêu tả các bộ phận của gà trống để làm nổi bật vẻ đẹp của nó: thân hình, bộ lông, cái đầu (mào, mắt), cánh, đôi chân, đuôi.

Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp. Chú có thân hình chắc nịch vạm vỡ khác hẳn với bạn gà mái cùng đàn, bộ lông màu đỏ tía pha xanh đen óng ánh, trông chú thật rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời. Dường như chú cũng biết mình đẹp nên bước đi của chú mới ra dáng làm sao. Chú ngẩng cao, kiêu hãnh khoe cái mào đỏ rực. Đôi mắt chú sáng long lanh, linh hoạt chao đi chao lại như có nước. Đuôi của chú thật là tuyệt! Xen lẫn giữa đỏ là dăm ba cọng màu đen dài, cao vóng lên rồi uốn cong xuống nom oai vệ làm sao! Đôi chân chú cao to, xù xì vẩy bóng với cựa dài và móng sắc nhọn - một thứ vũ khí vô cùng lợi hại của chú.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 (Đề 2)

Đề bài:

Câu 1. Tìm từ ngữ có tiếng in đậm và ghi vào chỗ trống:

lanh / (M: long lanh)

nanh /…………. .……..

lang / ………………..

nang /…………………..

lẻo /………………….

nẻo /…………………….

nỗi /…………………..

lỗi /……………………..

Câu 2. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu sau:

a) Trên bầu trời cao trong xanh, những cánh diều đang chao lượn

b) Ngay giữa vườn, trên tán cây mít, bầy chim sâu rủ nhau về làm tổ

c) Vào khoảng tháng hai, trên khắp các cành cây, lộc non lại đâm ra tua tủa.

Câu 3.  Nối trạng ngữ ở cột trái với vế câu thích hợp ở cột phải rồi chép lại câu đã hoàn chỉnh:

(1) Trên đường phố

(a) mặt trời nhô lên đỏ ửng cả một vùng

(2) Trước cổng trường

(b) khoảng trời trở nên trong vắt, cao lồng lộng

(3) Xa xa, sau dãy núi còn mờ hơi sương

(c) các bạn học sinh đã tập trung đông đủ

(4) Trong khoảng đêm sâu thẳm

(d) người và xe đi lại tấp nập

(1)……………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

(2)……………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

(3)……………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

(4)……………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

Câu 4: Trong bài Con chuồn chuồn nước, tình yêu quê hương, đất nước của tác giả thể hiện qua những câu văn?

Câu 5: Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc lào cũng nong nanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ.

Câu 6: Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

Một ông khách dùng bửa với chủ nhà. Cơm trong rá đả hết mà ông chủ thì vẩn đang mãi nói chuyện về nhà cửa.

Câu 7: Viết một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu kể về một lần em được đi chơi xa, trong đó có ít nhất một câu dùng trạng ngữ:

Câu 8: Tìm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau?

a. Trên mặt biển đen sẫm, hòn đảo như một vầng trăng sắp đầy, ngỡ ngàng ánh sáng.

b. Dưới gốc bàng, học sinh đang thi nhau ca hát.

Câu 9: Quan sát và viết một đoạn văn miêu tả một bộ phận của một con vật

Đáp án

Câu 1. VD

- nanh vuốt (hoặc răng nanh, nanh nọc…)

- lang thang (khoai lang, thầy lang..) / nở nang (nể nang …)

- lỏng lẻo (leo lẻo , mách lẻo) / nẻo đường (khắp nẻo…..)

- lỗi lầm (mắc lỗi, hối lỗi..) / nỗi niềm (nỗi buồn, khốn nỗi…)

Câu 2.

a) Trên bầu trời cao trong xanh, những cánh diều đang chao lượn

b) Ngay giữa vườntrên tán cây mít, bầy chim sâu rủ nhau về làm tổ

c) Vào khoảng tháng haitrên khắp các cành cây, lộc non lại đâm ra tua tủa.

Câu 3. Giải đáp

a) Nối:

(1) – (d)       (2) – (c)

(3) – (a)       (4) – (b)

b) (1) Trên đường phố, người và xe đi lại tấp nập

    (2) Trước cổng trường, các bạn học sinh đã tập trung đông đủ

    (3) Xa xa, sau dãy núi còn mờ hơi sương, mặt trời nhô lên đỏ ửng cả một vùng

    (4) Trong khoảng đêm sâu thẳm, khoảng trời trở nên trong vắt, cao lồng lộng

Câu 4:

Tình yêu quê hương, đất nước của tác giả được thể hiện qua những câu văn miêu tả phong cảnh, sự vật theo tầm cánh bay của chú chuồn chuồn:

- Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

- Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh.

- Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.

- Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.

Câu 5:

Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc lào cũng nong nanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ.

Phát hiện lỗi sai và sửa lại: lào -> nào, nong nanh -> long lanh

Câu 6:

Một ông khách dùng bửa với chủ nhà. Cơm trong rá đả hết mà ông chủ thì vẩn đang mãi nói chuyện về nhà cửa.

Phát hiện lỗi sai và sửa lại: bửa -> bữa, đả -> đã, vẩn -> vẫn, mãi -> mải

Câu 7:

Sáng nay, mẹ thông báo cho em dịp nghỉ lễ này sẽ được về quê thăm ông bà. Tối hôm ấy, em cứ thao thức mãi mới có thể ngủ được. Để kịp giờ xe chạy, mẹ gọi em dậy từ rất sớm. Tờ mờ sáng, mẹ con em đã ra tới bến xe. Trên xe, mẹ kể cho em biết bao nhiêu chuyện hồi còn ấu thơ. Em vừa nghe mẹ kể vừa thiếp đi lúc nào không hay. 12 giờ trưa, hai mẹ con đã đặt chân tới đường làng. Nhìn thấy ngôi nhà quen thuộc, em ào tới mở cửa và chạy thật nhanh ôm lấy ông bà.

Câu 8:

a. Trên mặt biển đen sẫmhòn đảo // như một vầng trăng sắp đầy, ngỡ ngàng ánh sáng.

            TrN                             CN                               VN

b. Dưới gốc bànghọc sinh // đang thi nhau ca hát.

            TrN                 CN                   VN

Các trạng ngữ xác định trong các câu là:

a. Trên mặt biển đen sẫm

b. Dưới gốc bàng

Câu 9:

Hướng dẫn giải (tả đôi chân của chú mèo)

Chú mèo có bốn chân nhỏ xinh rất đáng yêu. Dưới chân chú có nệm thịt màu hồng giống như da thịt của những em bé. Khi sờ vào thấy mềm mại, có cảm giác rất dễ chịu. Chính nệm thịt này khiến cho Mi Mi đi lại nhẹ nhàng và khoan thai hơn. Mỗi ngày bằng bốn chân ấy, chú đi lại khắp nơi bằng dáng vẻ như đang đi ngao du sông núi. Nhưng đừng nghĩ rằng chú ta hiền lành nhé. Ẩn dưới bốn chân ấy là bộ móng vuốt sắc bén, mỗi khi phát hiện con mồi chỉ cần một cú dướn mình “phóc” một cái con mồi đã nằm gọn trong bộ móng vuốt ấy.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35

Đánh giá

0

0 đánh giá