Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 29

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 29 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1. Đọc mẩu chuyện sau. Gạch dưới những câu nêu yêu cầu, đề nghị.

Một sớm, thằng Hùng, mới “nhập cư" vào xóm tôi, dắt chiếc xe đạp gần hết hơi ra tiệm sửa xe của bác Hai. Nó hất hàm bảo bác Hai:

- Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.

Bác Hai nhìn thằng Hùng rồi nói:

- Tiệm của bác hổng có bơm thuê.

- Vậy cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.

Vừa lúc ấy, cái Hoa nhà ở cuối ngõ cũng dắt xe đạp chạy vào ríu rít chào hỏi:

- Cháu chào bác Hai ạ! Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm nhé. Chiều nay cháu đi học về, bác coi giùm cháu nghe, hổng biết sao nó cứ xì hơi hoài.

- Được rồi. Nào để bác bơm cho. Cháu là con gái, biết bơm không mà bơm!

- Cháu cảm ơn bác nhiều

Câu 2. Cách nêu yêu cầu, đề nghị của hai bạn Hùng và Hoa khác nhau thế nào?

a) Bạn Hùng......

b) Bạn Hoa.......

Câu 3. Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào? Đánh dấu X vào ☐ trước các ý em chọn:

☐ Cho mượn cỏi bút!

☐ Lan ơi, cho tớ mượn cái bút!

☐ Lan ơi, cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không?

Câu 4. Khi muốn hỏi giờ một người lớn tuổi, em có thể chọn những cách nói nào? Đánh dấu X vào □ trước các ý em chọn:

☐ Mấy giờ rồi?

☐ Bác ơi, mấy giờ rồi ạ?

☐ Bác ơi, bác làm ơn cho cháu biết mấy giờ rồi?

☐ Bác ơỉ, bác xem giùm cháu mấy giờ rồi ạ?

Câu 5. So sánh từng cặp câu khiến dưới đây về tính lịch sự. Đánh dấu X vào ☐ thích hợp: câu giữ được phép lịch sự hay không giữ được phép lịch sự. Cho biết vì sao mỗi câu ấy giữ hay không giữ được phép lịch sự.

Câu

Giữ được phép lịch sự

Không giữ được phép lịch sự

a)- Lan ơi, cho tớ về với!

- Cho đi nhờ một cái!

X (Vì có các từ xưng hô thể hiện quan hệ thân một)

X (Vì nói trống không)

b) - Chiều nay, chị đón em nhé!

- Chiều nay chị phải đón em đấy!

   

c) - Đừng cố mà nói như thế!

- Theo tớ, cậu không nên nói như thế!

   

d) - Mở hộ cháu cái cửa!

- Bác mở giúp cháu cái cửa này với!

   

Câu 6. Đặt câu khiến phù hợp với mỗi tình huống sau, rồi viết vào chỗ trống:

a) Em muốn xin tiền bố mẹ để .................

mua một quyển sổ ghi chép.

b) Em đi học về nhà, nhưng nhà ...........

em chưa có ai về, em muốn ngồi nhờ bên nhà hàng xóm để chờ bố mẹ về.

Câu 7: Lập dàn ý chi tiết (đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài) tả một con vật nuôi trong nhà (gà, chim, chó, lợn, trâu, bò,...)

Đáp án

Câu 1. Đọc mẩu chuyện sau. Gạch dưới những câu nêu yêu cầu, đề nghị.

Một sớm, thằng Hùng, mới “nhập cư" vào xóm tôi, dắt chiếc xe đạp gần hết hơi ra tiệm sửa xe của bác Hai. Nó hất hàm bảo bác Hai:

Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.

Bác Hai nhìn thằng Hùng rồi nói:

- Tiệm của bác hổng có bơm thuê.

Vậy cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.

Vừa lúc ấy, cái Hoa nhà ở cuối ngõ cũng dắt xe đạp chạy vào ríu rít chào hỏi:

- Cháu chào bác Hai ạ! Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm nhé. Chiều nay cháu đi học về, bác coi giùm cháu nghe, hổng biết sao nó cứ xì hơi hoài.

- Được rồi. Nào để bác bơm cho. Cháu là con gái, biết bơm không mà bơm!

Cháu cảm ơn bác nhiều

Câu 2. Viết nhận xét vể cách nêu yêu cầu, đề nghị của hai bạn Hùng và Hoa khác nhau thế nào?

a) Bạn Hùng: yêu cầu của Hùng bất lịch sự.

b) Bạn Hoa: yêu cầu của Hoa lịch sự.

Câu 3. Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào? Đánh dấu X vào [...] trước ý em chọn:

[...] Lan ơi, cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không?

Câu 4. Khi muốn hỏi giờ một người lớn tuổi, em có thể chọn những cách nào nói nào? Đánh dấu X vào [..] trước ý mà em chọn

(em có thể chọn vài cách nói ):

[x] Bác ơi, mấy giờ rồi ạ?

[x] Bác ơi, bác làm ơn cho cháu biết mấy giờ rồi?

[x] Bác ơi, bác xem giùm cháu mấy giờ rồi ạ?

Câu 5. So sánh từng cặp câu khiến dưới đây về tính lịch sự. Đánh dấu X vào [...] thích hợp: câu giữ được phép lịch sự hay không giữ được phép lịch sự. Cho biết vì sao mỗi câu ấy giữ hay không giữ được phép lịch sự.

Câu

Giữ được phép lịch sự

Không giữ được phép lịch sự

a)- Lan ơi, cho tớ về với!

- Cho đi nhờ một cái!

X (Vì có các từ xưng hô thể hiện quan hệ thân một)

X (Vì nói trống không)

b) - Chiều nay, chị đón em nhé!

- Chiều nay chị phải đón em đấy!

X (Câu để nghị lịch sự, tình cảm vì có từ nhé thể hiện đề nghị thân mật.)

X (Câu đề nghị bất lịch sự vì có từ phải mang tính bắt buộc như một câu mệnh lệnh. Nó không phù hợp với người nhỏ nói với người lớn.)

c) - Đừng cố mà nói như thế!

- Theo tớ,cậu không nên nói như thế!

X (Câu nói giữ được phép lịch sự bởi người nói giữ được sự nhã nhặn, khiêm tốn qua các từ xưng hô tở - cậu, các từ khuyên nhủ không nên, khiêm tốn: theo tớ.)

X (Câu nói không giữ được phép lịch sự vì khô khan, như một mệnh lệnh.)

d) - Mở hộ cháu cái cửa!

- Bác mở giúp cháu cái cửa này với!

X (Câu giữ được phép lịch sự bởi có cặp từ xung hô bác - cháu, thêm từ giúp thể hiện được sự nhã nhặn, từ vởi thể hiện sự thân mật.)

X (Câu nói không giữ được phép lịch sự vì câu nói trống không, cộc lốc)

Câu 6. Đặt câu khiến phù hợp với mỗi tính huống sau, rồi ghi vào chỗ trống:

a) Em muốn xin tiền bố mẹ để mua một quyển sổ ghi chép

- Bố ơi, bố cho con tiền để mua để mua một quyển sổ ghi một quyển sổ nhé!

Hoặc:

- Ba ơi, ba có thể cho con tiền để mua một quyển sổ không ạ!

- Ba ơi, ba cho con tiền để mua một quyển sổ ạ.

b) Em đi học về nhà, nhưng nhà em chưa có ai về, em muốn ngồi chờ bên nhà hàng xóm để chờ bố mẹ về.

- Bác ơi, cháu có thể ngồi nhờ bên nhà bác một lúc được không ạ?

- Bác cho cháu ngồi nhờ bên nhà bác một lúc ạ!

Câu 7: 

Em hãy lập dàn ý chi tiết (đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài) tả một con vật nuôi trong nhà (gà, chim, chó, lợn, trâu, bò).

Dàn ý chi tiết

Mở bài: Giới thiệu về con mèo định tả.

Thân bài:

- Tả ngoại hình của con mèo:

+ Bộ lông: màu vàng khoang trắng

+ Cái đầu: tròn

+ Hai tai: nhỏ xíu, dựng đứng lên nghe ngóng

+ Bốn chân: mềm, dấu móng vuốt sắc nhọn bên trong.

+ Cái đuôi: dài

+ Đôi mắt: màu xanh nhạt, tròn và trong như hòn bi

+ Bộ ria: luôn vểnh lên

- Tả hoạt động của con mèo.

+ Con mèo bắt chuột (rình rồi vồ chuột)

+ Con mèo đùa giỡn

Kết luận: Nêu cảm nghĩ của em về con mèo.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29 (Đề 2)

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Một chuyến đi xa

Một người cha dẫn con trai của mình đi cắm trại ở một vùng quê để cậu bé hiểu được cuộc sống bình dị của những người dân ở đó. Hai cha con họ sống chung với một gia đình nông dân. Trên đường về, người cha hỏi: “Con thấy chuyến đi thế nào?”

- Tuyệt lắm cha ạ! – Cậu bé đáp.

- Vậy con đã học được gì từ chuyến đi này? – Người cha hỏi tiếp.

- Ở nhà, chúng ta chỉ có một con chó, còn mọi người ở đây thì có tới bốn. Chúng ta chỉ có một hồ bơi trong vườn, còn họ có cả một dòng sông. Chúng ta thắp sáng bằng những bóng đèn điện, còn họ đêm đến lại có rất nhiều ngôi sao tỏa sáng. Nhà mình có những cửa sổ nhưng họ có cả một bầu trời bao la. Cảm ơn cha đã cho con thấy cuộc sống bên ngoài rộng mở và đẹp đẽ biết bao!

      (Theo Quang Kiệt)

a) Hai cha con bạn nhỏ đã đi cắm trại ở đâu?

b) Bạn nhỏ đã so sánh cuộc sống của gia đình người nông dân như thế nào? Hoàn thành sơ đồ so sánh đó.

Gia đình bạn nhỏ có

Những người nông dân có

 

 

 

 

 

 

 

 

c) Bạn nhỏ kết luận điều gì về cuộc sống bên ngoài?

d) Em có thích được đi tham quan, dã ngoại, vui chơi ngoài thiên nhiên không? Vì sao?

Câu 2: Kể một số địa danh du lịch nổi tiếng trong nước mà em biết. Chọn một địa danh vừa kể tên để đặt câu với mong muốn bố mẹ sẽ cho gia đình đi tham quan nơi đó trong dịp hè tới.

Câu 3: Khoanh vào chữ cái trước những lời đề nghị lịch sự trong các lời đề nghị sau:

a. Nam nhặt hộ mình quyển sách với!

b. Nam nhặt quyển sách đi!

c. Nam nhặt quyển sách giúp mình với!

d. Mai cho tớ mượn quyển sách!

e. Mai cho tớ mượn sách!

f. Mai cho tớ mượn sách với nhé!

Câu 4: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào mắc lỗi chính  tả?

a) Nhếch nhác

b) Trắng bệt

c) Chấm hết

d) Con rếch

e) Liên kết

f) Nết na

Câu 5: Ý nghĩa của câu chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng?

A. Phải mạnh dạn đi đó đi đây mới mở rộng tầm hiểu biết, mới mau khôn lớn, vững vàng.

B. Phải chơi với Đại Bàng Núi mới có được đôi cánh để bay xa như vậy.

C. Chê trách Ngựa Trắng đã lớn mà vẫn còn thích dựa dẫm vào mẹ

D. Khuyên con người ta không nên chơi với loài sói, vì chúng rất gian xảo và độc ác.

Câu 6: Em hiểu Đi một ngày đàng, học một sàng khôn nghĩa là gì?

A. Đi bộ rất có ích cho việc rèn luyện sức khỏe

B. Đi nhiều nơi sẽ giúp con người ta mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, trưởng thành hơn

C. Đi đâu xa phải mua một cái sàng về thì mới khôn được

D. Đi xa không thể khiến con người ta khôn ngoan được, muốn khôn ngoan, hiểu biết rộng chỉ có cách là học tập trong sách vở

Câu 7: Trong các câu sau, câu nào giữ được phép lịch sự khi yêu cầu, đề nghị người khác giúp đỡ mình?

A. Chiều nay, chị đón em nhé!

B. Chiều nay, chị phải đón em đấy!

C. Chiều nay, đi xe tới đón em!

D. Đúng 5 giờ phải có mặt ở cổng trường!

Câu 8: Tóm tắt mẩu tin đăng trên báo Nhi đồng số 13 ra thứ 4 ngày 30-3-2005 sau bằng 1 – 2 câu:

“Ngày 20-3-2005, tại quận đoàn Tân Phú đã diễn ra vòng loại “Hội thi Chỉ huy Đội giỏi năm 2004 – 2005.” 122 Chỉ huy Đội của 7 trường cùng so tài qua phần thi kiến thức, kĩ năng, thực hành nghi thức Đội (có sửa đổi) và năng khiếu chỉ huy Đội. Qua hội thi này, Hội đồng Đội quận sẽ chọn ra những chỉ huy đội xuất sắc nhất để tham dự hội thi cấp thành phố.”

Đáp án

Câu 1:

a. Hai cha con bạn nhỏ đã đi cắm trại ở một vùng quê.

b.

Gia đình bạn nhỏ có

Những người nông dân có

Một con chó

Bốn con chó

Một hồ bơi trong vườn

Một dòng sông

Bóng đèn điện

Có nhiều ngôi sao

Cửa sổ

Bầu trời bao la

c. Cuộc sống bên ngoài vô cùng rộng mở và đẹp đẽ.

d. Có vì đây là dịp để em có thể thư giãn, thoải mái và mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống xung quanh mình.

Câu 2:

- Tên các địa danh du lịch: Hạ Long, Ninh Bình, Nha Trang, Phú Quốc, Cửa Lò….

- Đặt câu: Bố mẹ ơi, hè này cả nhà mình đi du lịch, tắm biển ở Nha Trang đi ạ!

Câu 3: Khoanh vào a, c, d, f.

Câu 4:

Các trường hợp mắc lỗi chính tả là:

- trắng bệt

- con rếch

Sửa lỗi: trắng bệt -> trắng bệch,con rếch -> con rết

Câu 5:

Ý nghĩa câu chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng đó là: Phải mạnh dạn đi đó đi đây mới mở rộng tầm hiểu biết, mới mau khôn lớn, vững vàng.

Đáp án đúng: A.

Câu 6:

Đi một ngày đàng, học một sàng khôn nghĩa là đi nhiều nơi sẽ giúp con người ta mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, trưởng thành hơn

Đáp án đúng: B.

Câu 7:

Trong các câu đã cho, câu giữ được phép lịch sự khi yêu cầu, đề nghị người khác giúp đỡ mình là câu:Chiều nay, chị đón em nhé! Vì câu này có từ xưng hô đầy đủ chị - em, lại có từ nhé thể hiện quan hệ thân thiết gần giữa hai người

Những câu còn lại không thể hiện được phép lịch sự trong khi giao tiếp, bởi cách nói trống không, thiếu từ xưng hô, hơn thế lại có thể từ phải mang tính chất ra lệnh, ép buộc vừa vô lễ, lại không thể hiện được phép lịch sự trong giao tiếp

Đáp án đúng: A. Chiều nay, chị đón em nhé!

Câu 8:

Ngày 20-3-2005, tại quận đoàn Tân Phú đã diễn ra vòng loại “Hội thi Chỉ huy Đội giỏi năm 2004 – 2005, có 122 Chỉ huy Đội của 7 trường tham dự. Sau hội thi Hội đồng Đội quận sẽ chọn những người giỏi nhất để tham gia hội thi cấp thành phố.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 28

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Đánh giá

0

0 đánh giá