Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 16

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 16 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 16

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 16 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1. Viết tên các trò chơi sau vào các nhóm ở dưới: nhảy dây, kéo co, ô ăn quan, lò cò, vật, cờ tướng, xếp hình, đá cầu.

- Trò chơi rèn luyện sức mạnh: ........................

- Trò chơi rèn luyện sự khéo léo: .....................

- Trò chơi rèn luyện trí tuệ:..............................

Câu 2. Chọn thành ngữ, tục ngữ ứng với mỗi nghĩa dưới đây theo mẫu (ghi dấu + vào ô thích hợp):

Thành ngữ, tục ngữ

Nghĩa

Chơi với lửa

Ở chọn nơi, chơi chọn bạn

Chơi diều đứt dây

Chơi dao có ngày đứt tay

a) Làm một việc nguy hiểm

+

     

b) Mất trắng tay

       

c) Liều lĩnh ắt gặp tai hoạ

       

d) Phải biết chọn bạn, chọn nơi sinh sống

       

Câu 3. Chọn những thành ngữ, tục ngữ thích hợp ở bài tập 2 để khuyên bạn:

a) Nếu bạn em chơi với một số bạn hư nên học kém hẳn đi.

M: Em sẽ nói vói bạn: “Ở chọn nơi,chơi chọn bạn”. Cậu nên...........................

b) Nếu bạn em thích trèo lên một chỗ cao chênh vênh, rất nguy hiểm để tỏ ra là mình gan dạ.

Câu 4. Đọc lại bài Kéo co (Tiếng Việt 4, tập một, trang 155 -156), cho biết bài văn đó giới thiệu trò chơi của những địa phương nào. Ghi lại lời giới thiệu trò chơi và cách chơi để chuẩn bị cho bài tập làm văn miệng ở lớp:

Câu 5. Hãy giới thiệu một trò chơi hoặc một lễ hội ở quê em. (Chú ý: Trong phần mở bài, cần giới thiệu quê em ở đâu, có trò chơi hoặc lễ hội gì thú vị.)

Đáp án

Câu 1. Ghi tên các trò chơi sau vào bảng phân loại nhảy dây, kéo co, ô ăn quan, lò cò, vật, cờ tướng, xếp hình, đá cầu.

- Trò chơi rèn luyện sức mạnh : kéo co, đấu vật, đá bóng,...

- Trò chơi rèn luyện sự khéo léo : nhảy dây, lò cò, đá cầu,...

- Trò chơi rèn luyện trí tuệ : cờ tướng, cờ vua, xếp hình,...

Câu 2. Chọn thành ngữ, tục ngữ ứng với mỗi nghĩa dưới đây theo mẫu (Ghi dấu + vào ô thích hợp):

Thành ngữ, tục ngữ

Nghĩa

Chơi với lửa

Ở chọn nơi, chơi chọn bạn

Chơi diều đứt dây

Chơi dao có ngày đứt tay

a) Làm một việc nguy hiểm

+

     

b) Mất trắng tay

   

+

 

c) Liều lĩnh ắt gặp tai họa

     

+

d) Phải biết chọn bạn, chọn nơi sinh sống

 

+

   

Câu 3. Chọn những thành ngữ, tục ngữ thích hợp ở bài tập 2 để khuyên bạn:

a) Nếu bạn em chơi với một số bạn hư nên học kém hẳn đi.

M: Em sẽ nói vói bạn: “Ở chọn nơi,chơi chọn bạn”. Cậu nên chơi với các bạn ngoan thì cậu sẽ học tốt hơn.

b) Nếu bạn em thích trèo lên một chỗ cao chênh vênh, rất nguy hiểm để tỏ ra là mình gan dạ.

Em sẽ khuyên bạn “Nguy hiểm lắm, cậu xuống ngay đi, đừng có mà chơi với lửa" hoặc: “Chơi dao có ngày đứt tay, cậu té bây giờ, xuống!"

Câu 4. Đọc lại bài Kéo co (Sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 155 - 156), cho biết bài văn đó giới thiệu trò chơi của những địa phương nào. Ghi lại lời giới thiệu trò chơi và cách chơi để chuẩn bị cho bài tập làm văn miệng ở lớp:

- Bài văn giới thiệu trò chơi kéo co của làng Hữu Trấp, luyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh và làng Tích Sơn, thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Lời giới thiệu trò chơi "Kéo co" là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác, nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên.

- Cách chơi: Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều hơn là bên ấy thắng.

Câu 5. Hãy giới thiệu một trò chơi hoặc một lễ hội ở quê em. (Chú ý : Trong phần mở bài, cần giới thiệu quê em ở đâu, có trò chơi hoặc lễ hội gì thú vị.)

Hội Vía Bà

Tháng giêng hằng năm, đặc biệt là ngày mùng năm là ngày hội Vía Bà mở ra, thu hút hàng trăm người tham gia lễ viếng và cầu tài.

Tương truyền trước kia có người con gái tên Lý Thị Thiên Hương, nhan sắc mặn mà, tài giỏi, đính hôn cùng chàng trai tên Lê Sĩ Trệt - một chàng trai văn võ song toàn lại có lòng yêu nước. Thời loạn, chàng trai lên đường tòng quân. Thiên Hương ở lại ngày đêm thủy chung chờ đợi ... Vốn là người mộ đạo nên mỗi dịp Nguyên tiêu, nàng thường lên núi lễ Phật. Một ngày kia, không may mắn nàng gặp bọn cướp trên đường lên núi, để giữ trọn mình, nàng nhảy xuống vực quyên sinh.

Thiên Hương chết đi, hồn hiện về báo mộng cho nhà sư trụ trì vớt xác nàng lên. Dân gian truyền tụng nàng rất linh thiêng, luôn phù trợ cho nhân dân trong vùng. Nhớ ơn nàng, nhân dân lập điện thờ nàng trên núi, từ đó có tên là núi Bà Đen, (thuộc Trảng Bàng - Tây Ninh ngày nay).

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 16 (Đề 2)

Đề bài:

Phần 1. Đọc hiểu

Vào những ngày giáp Tết, người ta hò nhau đi dựng đu. Chỗ dựng đu là bãi đất rộng ở đầu làng. Nhóm dựng đu thường có vài ông tuổi trung niên đã có kinh nghiệm và một nhóm thanh niên khỏe mạnh. Họ cùng nhau chặt tre để làm đu, những cây tre làm cột đu là bốn cây tre to, già, đều đặn và chắc chắn. Tiếp đến là hai cây tre bánh tẻ được chọn khá kỹ để làm dây đu, hai cây tre này là loại tre nhỏ, thân tre chỉ bằng cổ tay người, nhỏ thế để người đánh đu nắm chặt đảm bảo không bị ngã. Người ta còn làm thêm hai dây đu nữa, phòng khi đang vui lại đứt dây, thì thật là mất hứng.

Tiếp đến, hai ông trung niên tiến hành đục đẽo một vài chi tiết nữa để có thể lắp ráp thành chiếc đu hoàn chỉnh. Mấy chàng thanh niên thì chia nhau đào bốn cái hố thật sâu để chôn bốn cây tre làm cột đu, cho thật chắc chắn, vững chãi. Xong, họ cùng nhau tiến hành dựng đu, tiếng hô, tiếng nói, tiếng cười rộn rã. Và khi bốn cái cột tre đã được dựng lên chụm ngọn vào nhau, người ta tưởng như Tết đã về đâu đây rất gần.

(trích Đánh đu ngày xuân - Hiền Thao)

Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng

1. Người ta thường dựng đu vào dịp nào trong năm?

A. Những ngày sau Tết

B. Những ngày giáp Tết

C. Những ngày Tết

2. Đu được làm từ nguyên liệu gì?

A. Tre

B. Xi măng

C. Đá

3. Nhóm tham gia dựng đu thường gồm những ai?

A. Vài ông tuổi trung niên và một nhóm thanh niên khỏe mạnh

B. Một nhóm thanh niên khỏe mạnh và vài ông cụ

C. Vài ông tuổi trung niên và một nhóm các cô gái khỏe mạnh

4. Những cây tre để làm đu có đặc điểm gì?

A. Là những cây tre to, trẻ, đều đặn và chắc chắn

B. Là những cây tre to, già, đều đặn và chắc chắn

C. Là những cây tre to, già, đều đặn và mềm dẻo

Câu 2. Em hãy liệt kê những công đoạn cần thiết để dựng đu.

….……………………………………………………

….……………………………………………………

….……………………………………………………

….……………………………………………………

….……………………………………………………

….……………………………………………………

….……………………………………………………

Phần 2. Tự luận

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

Xong, họ cùng nhau tiến hành dựng đu, tiếng hô, tiếng nói, tiếng cười rộn rã. Và khi bốn cái cột tre đã được dựng lên chụm ngọn vào nhau, người ta tưởng như Tết đã về đâu đây rất gần.

2. Bài tập

Tìm các từ có vần ân hoặc ât để điển vào chỗ trống

Tiếng trống báo hiệu ra chơi vang lên, mọi người kéo nhau ùa ra ……………… trường để vui chơi. Dưới bóng mát của ………………… lá bàng, em và các bạn ngồi kể về bộ phim vừa xem tối qua. Ai cũng hồ hởi, chỉ có cái Tình là im lặng lắng nghe. Vì tối qua, do ………………… giúp mẹ rửa bát nên đã bỏ lỡ mất.

Câu 2. Tập làm văn

Món đồ chơi mà em yêu thích nhất là gì? Viết một mở bài gián tiếp cho bài văn miêu tả món đồ chơi đó.

….……………………………………………………

….……………………………………………………

….……………………………………………………

Đáp án

Phần 1. Đọc hiểu

Câu 1.

1. B

2. A

3. A

4. D

Câu 2.

- Chặt tre để làm đu gồm:

- Bốn cây tre to, già, đều đặn và chắc chắn làm cột

- Hai cây tre bánh tẻ làm dây đu

- Đục đẽo một vài chi tiết để có thể lắp ráp các cây tre thành chiếc đu hoàn chỉnh

- Đào bốn cái hố thật sâu để chôn bốn cây tre làm cột đu

- Chụm ngọn bốn cây tre vào nhau cho thật chắc chắn

Phần 2. Tự luận

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

- Yêu cầu:

- HS chép đúng, đủ chữ, không thiếu hay sai lỗi chính tả

- HS trình bày sạch đẹp, cẩn thận

2. Bài tập

Tiếng trống báo hiệu ra chơi vang lên, mọi người kéo nhau ùa ra sân trường để vui chơi. Dưới bóng mát của tán lá bàng, em và các bạn ngồi kể về bộ phim vừa xem tối qua. Ai cũng hồ hởi, chỉ có cái Tình là im lặng lắng nghe. Vì tối qua, do bận giúp mẹ rửa bát nên đã bỏ lỡ mất.

Câu 2. Tập làm văn

Gợi ý:

(1) Từ nhỏ, em đã đặc biệt yêu thích những món đồ chơi nhỏ bé, xinh xắn. Vì thế, mỗi lần có cơ hội được mẹ mua quà cho, em đều xin mẹ mua gấu bông. Vậy nên, em có cả một gia tài gấu bông đáng kể. Tuy nhiên, trong số đó, em vẫn dành nhiều tình cảm đặc biệt cho chú gấu xám nhỏ Misa - chú gấu bông đầu tiên của em.

(2) Trên bàn học của em, bày rất nhiều dụng cụ học tập như giỏ đựng bút, lọ mực, cuốn sổ tay, đèn học… Nhưng ở riêng góc bên phải, em đã dành riêng một khoảng trống để đặt một món đồ không liên quan gì đến học tập cả. Vì món đồ đó có ý nghĩa rất lớn đối với em. Đó là chú lật đật được bố mua ở Nga, tặng em nhân dịp sinh nhật sáu tuổi.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 16

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 19

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 20

Đánh giá

0

0 đánh giá