Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 20 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.
Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 20
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 20 (Đề 1)
Đề bài:
Phần 1. Đọc hiểu
Nét mới ở Vĩnh Sơn
Vĩnh Sơn là một xã miền núi thuộc huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định; đồng bào phần lớn là người dân tộc Ba-na. Vốn là xã có nhiều khó khăn nhất huyện, đói nghèo đeo đẳng quanh năm, cuộc sống ở xã vùng cao này giờ đây đã có nhiều đổi khác.
Nét nổi bật nhất ở Vĩnh Sơn hôm nay là người dân đã biết trồng lúa nước. Ngày trước chỉ quen phát rẫy làm nương nay đây mai đó, giờ đây toàn xã đã trồng lúa nước hai vụ một năm với năng suất khá cao. Bà con trong xã không những không lo thiếu ăn, mà còn có lương thực để chăn nuôi.
Một điều nổi bật nữa ở Vĩnh Sơn là phát triển nghề nuôi cá. Nhiều ao hồ được người dân dùng nuôi cá với sản lượng hằng năm tới hai tấn rưỡi trên một héc-ta. Ước muốn của người dân vùng cao chở cá ngược về xuôi bán đã trở thành hiện thực.
Nhờ phát triển kinh tế, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt. Trong xã, cứ 10 hộ thì 9 hộ có điện dùng, 8 hộ có phương tiện nghe – nhìn, 3 hộ có xe máy. Đầu năm học 2000 – 2001, số học sinh đến trường tăng gấp rưỡi so với năm học trước.
(theo báo Nhân dân)
Câu 1. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
1. Người dân sống ở xã Vĩnh Tường chủ yếu thuộc dân tộc nào?
A. Dân tộc Ba-na
B. Dân tộc Mường
C. Dân tộc H-mông
2. Trước đây, cuộc sống của người dân ở xã Vĩnh Tường có đặc điểm gì?
A. Có cuộc sống thoải mái, dư dả về lương thực
B. Có nhiều khó khăn, đói nghèo đeo đẳng quanh năm
C. Có nhiều của cải, cuộc sống giàu sang
3. Sau khi chuyển sang trồng lúa nước, cuộc sống của người dân xã Vĩnh Tường thay đổi như thế nào?
A. Người dân có lương thực vừa đủ để ăn, không thừa ra chút nào
B. Người dân không có đủ lượng thực để ăn, trở nên thiếu thốn vô cùng
C. Người dân có lương thực để ăn, thậm chí còn thừa để chăn nuôi
4. Người dân xã Vĩnh Tường đã không phát triển ngành nghề nào sau đây:
A. Trồng lúa nước
B. Nghề may nón
C. Nghề nuôi cá
Câu 2. Cuộc sống của người dân xã Vĩnh Tường đã có những thay đổi tích cực rõ rệt, nhờ sự phát triển của kinh tế. Em hãy kể những thay đổi trong đời sống của người dân nơi đây.
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
Phần 2. Luyện tập
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
Nét nổi bật nhất ở Vĩnh Sơn hôm nay là người dân đã biết trồng lúa nước. Ngày trước chỉ quen phát rẫy làm nương nay đây mai đó, giờ đây toàn xã đã trồng lúa nước hai vụ một năm với năng suất khá cao. Bà con trong xã không những không lo thiếu ăn, mà còn có lương thực để chăn nuôi.
2. Bài tập
a. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch
phiên __ợ |
chàng __ai |
rừng __àm |
__ấp nhận |
__ăn trở |
luyện __ữ |
b. Điền vào chỗ trống anh hoặc ênh (và dấu thanh phù hợp)
l____ lẽo |
ra l____ |
c____ phòng |
khám b____ |
ch____mảng |
th____ phố |
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Cho đoạn văn sau:
Tiết đầu tiên của hôm nay là tiết Âm nhạc. Đầu tiên, cô giáo hát mẫu cho chúng em nghe bài hát của ngày hôm nay. Sau đó, chúng em tập hát theo cô từng câu một. Sau một hồi tập luyện, chúng em nhanh chóng quen với bài hát. Thấy vậy, cô giáo mời từng nhóm một đứng dậy hát cho cả lớp nghe. Cứ thế, tiết học diễn ra trong sự vui vẻ và thích thú của mọi người.
a. Tìm các câu kể Ai làm gì? có trong đoạn văn trên.
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
b. Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ của các câu vừa tìm được.
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
2. Em hãy liệt kê ít nhất 5 môn thể thao mà mình biết. Chọn một trong các từ vừa tìm được rồi đặt câu.
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
Câu 3. Tập làm văn
Em hãy viết một bài văn tả lại chiếc thước kẻ của mình
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
….………………………………………………………..….……
Đáp án
Phần 1. Đọc hiểu
Câu 1.
1. A
2. B
3. C
4. B
Câu 2.
Cứ 10 hộ thì 9 hộ có điện dùng, 8 hộ có phương tiện nghe – nhìn, 3 hộ có xe máy. Đầu năm học 2000 – 2001, số học sinh đến trường tăng gấp rưỡi so với năm học trước.
Phần 2. Luyện tập
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
HS viết đúng, đủ các tiếng theo quy tắc chính tả
Chữ viết đẹp, đúng ô li, đủ nét
Trình bày sạch sẽ, gọn gàng
2. Bài tập
a.
phiên chợ |
chàng trai |
rừng tràm |
chấp nhận |
trăn trở |
luyện chữ |
b.
lạnh lẽo |
ra lệnh |
canh phòng |
khám bệnh |
chểnh mảng |
thành phố |
Câu 2. Luyện từ và câu
a.
Đầu tiên, cô giáo hát mẫu cho chúng em nghe bài hát của ngày hôm nay.
Sau đó, chúng em tập hát theo cô từng câu một.
Thấy vậy, cô giáo mời từng nhóm một đứng dậy hát cho cả lớp nghe.
b.
Đầu tiên/ cô giáo / hát mẫu cho chúng em nghe bài hát của ngày hôm nay.
Sau đó/ chúng em / tập hát theo cô từng câu một.
Thấy vậy/ cô giáo / mời từng nhóm một đứng dậy hát cho cả lớp nghe.
2.
Gợi ý:
- Tên môn thể thao: bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, cầu lông, điền kinh, đấu kiếm, nóm bóng, bơi lội, nhảy xa, nhảy cao, đấu vật, tennis…
- Đặt câu:
Ở trường, em được học cách chơi bóng chuyền vào giờ thể dục.
Môn thể thao mà em thích nhất là bóng đá.
Hôm qua, em đã cùng bố chơi cầu lông trong sân nhà.
Câu 3. Tập làm văn
Bài tham khảo
Hôm qua, vào buổi tiệc sinh nhật, em đã được nhận rất nhiều món quà xinh xắn, đáng yêu. Nào bút, vở, kẹp tóc, gấu bông… Nhưng em yêu thích nhất vẫn là chiếc thước kẻ do Mi - người bạn thân nhất của em tặng.
Chiếc thước được làm từ nhựa cứng, màu hồng nhạt trong suốt rất đáng yêu. Cầm trên tay, em cảm thấy thước khá mỏng và nhẹ, thế nhưng nó vẫn chắc chắn lắm. Như bao chiếc thước khác, thước mà Mi tặng em có hình chữ nhật, chiều dài là 15cm, chiều rộng là 3cm. Tuy nhiên, điểm đặc biệt là đây là chiếc thước đôi. Từ trục phía góc bên phải, em tách thước thành hai phần, thế là chiếc thước dài thành 30cm. Thật sự rất tuyệt vời. Bởi cặp của em không để vừa những chiếc thước dài đến 30cm, mà đôi khi các tiết toán hay mĩ thuật lại cần vẽ đường thẳng dài. bây giờ, chiếc thước này đã cứu em khỏi những băn khoăn đó.
Trên mép mỗi nửa thước được kẻ nhiều vạch màu đen cách đều nhau. Mỗi vạch cách nhau 1mm, cứ thế cứ 9 vạch ngắn là một vạch dài được đánh số ở dưới theo đơn vị là xăng-ti-mét, lần lượt từ một đến ba mươi. Phần thước ở mặt trên có số từ một đến mười lăm, còn phần thước bị dấu ở dưới đánh số từ mười lăm đến ba mươi. Mép thước ở trên là đường thẳng băng, em dùng để kẻ các đường thẳng. Còn mép thước ở dưới là đường lượn sóng nhỏ, em thường dùng để kẻ các khung họa tiết, đẹp vô cùng.
Mảnh thước ở trên, được trang trí vô cùng bắt mắt. Ngay chính giữa là tên của hãng sản xuất thước màu đen, viết cách điệu. Xung quanh là những chú gấu nhỏ màu hồng với đủ thứ tư thế khác nhau. Nào nằm, nào ngồi, nào đứng, nào chạy… Chú nào trông cũng đáng yêu hết mức. Mảnh thước ở dưới, thì được cắt rỗng thành nhiều hình khối. Có hình vuông, hình ngôi sao, hình mặt trăng, hình trái tim với các kích cỡ khác nhau. Em dùng chúng để vẽ trang trí giờ mĩ thuật.
Chiếc thước kẻ này thực sự rất xinh đẹp và tiện lợi. Chắc chắn, em sẽ giữ gìn thước thật cẩn thận, để chiếc thước mãi đồng hành cùng em trong mỗi giờ học.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 20 (Đề 2)
Đề bài:
Câu 1: Trong cuộc chiến đấu với yêu tinh, anh em Cẩu Khây mỗi người đã làm những việc gì?
1. Cẩu Khây |
a. ngả cây khoét máng, khơi dòng nước chảy |
2. Nắm Tay Đóng Cọc |
b. nhổ cây bên đường quật túi bụi |
3. Lấy Tai Tát Nước |
c. đấm gẫy răng yêu tinh, đóng cọc be bờ |
4. Móng Tay Đục Máng |
d. tát nước ầm ầm qua núi |
Câu 2: Vì sao anh em Cẩu Khây chiến thắng được yêu tinh?
a) Anh em Cẩu Khây có sức khỏe và tài năng phi thường: đánh yêu tinh bị thương, phá phép thần thông của nó
b) Anh em Cẩu Khây gặp may mắn và giúp đỡ của ông trời
c) Nhờ bà cụ đã đánh thuốc mê khiến yêu tinh không tỉnh táo khi bước vào trận chiến
d) Dũng cảm, đồng tâm hiệp lực chiến đấu với yêu tinh
Câu 3: Vì sao có thể nói hình ảnh con người chiếm vị trí nổi bật trên hoa văn trống đồng?
A. Vì trên mặt trống đồng chỉ có hình ảnh hoạt động của con người
B. Vì hình ảnh hoạt động của con người luôn được vẽ ở chính giữa mặt trống đồng
C. Vì hình ảnh hoạt động của con người là những hình ảnh nổi rõ nhất trên hoa văn
D. Vì hình ảnh hoạt động của con người được vẽ chèn lên hình ngôi sao nhiều cánh
Câu 4: Ý nghĩa bài văn Trống đồng Đông Sơn?
A. Bộ sưu tập trống đồng Đông Sơn rất phong phú, đa dạng với hoa văn rất đặc sắc, là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam.
B. Những hình vẽ, hoa văn và họa tiết trên trống đồng rất đẹp
C. Chim Lạc, chim Hồng là biểu tượng của dân tộc ta.
D. Chính giữa mặt trống đồng là hình ngôi sao nhiều cánh
Câu 5: Phát hiện lỗi sai trong câu sau và sửa lại cho đúng
a. Tôi yêu ánh nắng triều tà chải màu vàng suốc dọc chiền núi.
b. Tôi yêu tiếng truông chùa ngân chong mỗi canh khuya.
Câu 6: Giải câu đố sau biết rằng tên đồ vật có chứa vần uôt hoặc uôc
Đi đâu cũng phải có nhau
Một phải một trái không bao giờ rời
Cả hai cùng mến yêu người
Theo chân đi khắp mọi nơi xa gần.
(là cái gì)
Câu 7: Viết một đoạn văn khoảng 5 câu kể về công việc trực nhật lớp của tổ em, trong đó có dùng kiểu câu Ai làm gì?
Câu 8: Câu tục ngữ sau nói lên điều gì?
Ăn được ngủ được là tiên
Không ăn không ngủ mất tiền thêm lo
Câu 9: Nối cột bên trái với cột bên phải để được nội dung cần thực hiện trong từng phần mở bài, thân bài, kết bài
1. Mở bài |
a. Cảm nhận về sự vật được miêu tả |
2. Thân bài |
b. Miêu tả theo một trình tự sẵn có |
3. Kết bài |
c. Giới thiệu về sự vật được miêu tả |
Câu 10: Viết bài văn tả chiếc cặp sách của em
Đáp án
Câu 1:
1 – b: Cẩu Khây - nhổ cây bên đường quật túi bụi
2 – c: Nắm Tay Đóng Cọc - đấm gẫy răng yêu tinh, đóng cọc be bờ
3 – d: Lấy Tai Tát Nước - tát nước ầm ầm qua núi
4 – a: Móng Tay Đục Máng - a. ngả cây khoét máng, khơi dòng nước chảy
Đáp án đúng: 1 – b, 2 – c, 3 – d, 4 – a
Câu 2:
Anh em Cẩu Khây chiến thắng được yêu tinh là vì:
- Anh em Cẩu Khây có sức khỏe và tài năng phi thường: đánh yêu tinh bị thương, phá phép thần thông của nó
- Dũng cảm, đồng tâm hiệp lực chiến đấu với yêu tinh
Câu 3:
Vì những hình ảnh về hoạt động của cn người là những hình ảnh nổi rõ nhất trên hoa văn. Những hình ảnh khác (ngôi sao, hình tròn, hình chim bay, ghép đôi muôi thú,…) chỉ góp phần thể hiện con người – con người lao động làm chủ, hòa mình với thiên nhiên; con người nhân hậu, con người khát khao cuộc sống ấm no.
Đáp án đúng: C. Vì hình ảnh hoạt động của con người là những hình ảnh nổi rõ nhất trên hoa văn
Câu 4:
Ý nghĩa bài văn Trống đồng Đông Sơn:
Bộ sưu tập trống đồng Đông Sơn rất phong phú, đa dạng với hoa văn rất đặc sắc, là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam.
Đáp án đúng: A.
Câu 5:
a) Tôi yêu ánh nắng triều tà chải màu vàng suốc dọc chiền núi.
Lỗi sai và sửa lại: triều -> chiều, chải -> trải, suốc -> suốt, chiền -> triền
b) Tôi yêu tiếng truông chùa ngân thăm thẳm chong mỗi canh khuya.
phát hiện lỗi sai và sửa lại: truông -> chuông, chong -> trong
Câu 6:
Đáp án là đôi guốc
Câu 7:
Thứ năm tổ em được phân công trực nhật lớp. Ngày hôm ấy, các thành viên trong tổ đều đến sớm hơn ngày thường. Bạn Hùng xung phong lau bảng. Hoa quét lớp sạch sẽ. Nam nhanh nhẹn đi nhặt những mảnh giấy, rác trong phòng. Ai nấy đều hăng say làm việc.
Câu 8:
Câu tục ngữ này cho thấy: Những người ăn được, ngủ được thì sẽ có được sức khỏe tốt, sung sướng chẳng kém gì tiên. Những người ăn ngủ không ngon thì không những mất tiền (do bị bệnh) mà còn mang nỗi lo vào mình.
Câu 9:
1 – c: Mở bài – Giới thiệu về sự vật được miêu tả
2 – b: Thân bài – Miêu tả theo một trình tự sẵn có
3 – a: Kết bài – Cảm nhận về sự vật được miêu tả
Câu 10:
Đồ vật gần gũi và thân thuộc nhất đối với mỗi người học sinh có lẽ là chiếc cặp sách. Bước chân tung tăng tới trường ai ai cũng đều khoác trên vai chiếc cặp sách xinh xinh. Em cũng giống như vậy. Em rất yêu chiếc cặp sách của em. Đó là món quà mà mẹ tặng cho em nhân dịp năm học mới. Cũng là người bạn thân thiết của em.
Chiếc cặp của em có hình hộp chữ nhật. Cặp đủ to và rộng để em có thể đem đủ sách vở cho mỗi ngày đến trường. Nó được làm bằng vải bò, chất liệu bền và không dễ bị rách. Có hai quai đeo phía sau để em có thể đeo lên vai mỗi khi tới trường.
Mẹ thật tinh ý khi lựa cặp màu xanh lam cho em, đó là màu sắc mà em vô cùng yêu thích. Màu xanh là màu của niềm tin và hy vọng. Em bước vào năm học mới với biết bao kì vọng và mong mỏi gặt hái được thật nhiều thắng lợi. Phía trước cặp có thêu hình chú mèo con đáng yêu đang tung tăng trên đường. Em tuổi mèo và em cũng rất thích mèo. Mỗi lần ngắm nhìn chiếc cặp là em lại đưa tay mân mê chú mèo con xinh xinh ấy. Phía đường viền nắp cặp có màu vàng. Trên nền xanh lại có viền vàng nhìn rất nổi bật và bắt mắt. Từng mũi may được máy một cách tỉ mỉ và tinh xảo. Khóa của cặp được làm bằng sắt xi bóng nhoáng không sợ bị hoen gỉ. Mặt sau của chiếc cặp cũng là màu lam nhưng đậm hơn ở phía trước. Mẹ nói màu đậm như thế này nhìn rất sạch sẽ, dù con có lỡ dây bẩn cũng khó nhìn ra. Dây quai cặp cũng là màu xanh đậm, có lót đệm nên rất êm. Những ngày phải mang nhiều sách vở đến lớp khoác trên vai chiếc cặp em không hề cảm thấy đau một chút nào.
Mở cặp ra phía bên trong cặp có ba ngăn, một ngăn chính và hai ngăn phụ. Mỗi ngăn được ngăn cách bởi một lớp vải dù , mềm và chắc. Ngăn chính em xếp sách vở ngay ngắn, gọn gàng vào. Hai ngăn phụ em để dành xếp giấy tờ và dụng cụ học tập. Bố trí khoa học như vậy nên mỗi lúc em mở cặp để tìm kiếm đồ vật gì đều không phải mất quá nhiều thời gian. Đóng nắp cặp lại em còn được nghe tiếng kêu lách tách, nghe thật sự rất vui tai.
Chiếc cặp sách là một vật vô cùng hữu ích. Nó giúp em bảo quản sách vở, chứa đựng nguồn tri thức của em. Cặp đồng hành với em mỗi ngày nắng mưa tới trường. Em coi cặp giống như người bạn thân của em. Em sẽ giữ gìn thật cẩn thận để cặp luôn được bền và đẹp.
Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 19
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 20
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 22
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 24