Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 4 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.
Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 4
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 (Đề 1)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
I. Bài tập về đọc hiểu
Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trăng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.
(trích Dế Mèn phiêu lưu kí - Tô Hoài)
Câu 1. Em hãy khoanh tròn vào các chữ cái đứng trước câu trả lời đúng
A. Vì sao nước ở hồ ai quanh bãi đất lại dâng lên mênh mông?
1. Vì mấy hôm nay đập thủy điện xả nước
2. Vì mấy hôm nay trời mưa lớn
3. Vì mấy hôm nay có tuyết rơi
B. Nước đầy, điều gì thú vị xảy ra dưới dòng nước?
1. Lớp bùn đất trở nên dày hơn
2. Các loài cua cá tấp nập xuôi ngược
3. Nhiều loài cá lớn bắt đầu xuất hiện
Câu 2. Em hãy đánh dấu ✔ vào ô trông đứng trước câu trả lời đúng.
Đâu không phải là tên một loài chim được nhắc đến trong bài:
☐ Cò |
☐ Hải âu |
☐ Sơn ca |
☐ Đại bàng |
☐ Két |
☐ Vạc |
☐ Sếu |
☐ Le |
☐ Vẹt |
☐ Trĩ |
☐ Vịt trời |
☐ Sâm cầm |
☐ Bồ nông |
☐ Mòng |
☐ Cốc |
☐ Hạc |
II. Bài tập chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả: Nghe - viết
Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi.
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Điền vào chỗ trống s hoặc x
Quê hương tôi có con ….…ông ….…anh biếc
Nước gương trong ….…oi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tỏa nắng ….…uống lòng ….…ông lấp loáng.
2. Cho đoạn văn sau:
Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại, rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành.
a. Em hãy gạch chân dưới các từ láy có trong đoạn văn trên.
b. Xếp các từ láy vừa tìm được vào hai nhóm:
Từ láy âm đầu |
Từ láy vần |
….…….….…….….…….….…….….…….….…….…. …….….…….….…….….…….….…….….…….….…. ….…….….…….….…….….…….….…….….…….…. …….….…….….…….….…….….…….….…….….…. |
….…….….…….….…….….…….….…….….…….…. …….….…….….…….….…….….…….….…….….…. ….…….….…….….…….….…….….…….….…….…. …….….…….….…….….…….….…….….…….….…. |
3. Em hãy tìm 3 từ ghép tổng hợp. Chọn 1 trong các từ vừa tìm được để đặt câu.
Câu 3. Tập làm văn
Dựa trên 3 nhân vật: người em, người anh, người cha. Em hãy tưởng tượng và kể lại tóm tắt một câu chuyện do chính em nghĩ ra.
Đáp án:
I. Bài tập về đọc hiểu
Câu 1.
1. B
2. B
Câu 2.
☑ Cò |
☐ Hải âu |
☐ Sơn ca |
☐ Đại bàng |
☑ Két |
☑ Vạc |
☑ Sếu |
☑ Le |
☐ Vẹt |
☐ Trĩ |
☑ Vịt trời |
☑ Sâm cầm |
☑ Bồ nông |
☑ Mòng |
☑ Cốc |
☐ Hạc |
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
- HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.
Câu 2. Luyện từ và câu
1.
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng.
2.
a. Gạch chân như sau:
Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại, rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành.
b.
Từ láy âm đầu |
Từ láy vần |
lảo đảo, nhẹ nhàng, khoan khoái, múa may, dằng dặc, ngần ngại, rụt rè |
thăng bằng |
3.
- Gợi ý: mua bán, bạn bè, tàu thuyền, hoa quả, bánh trái…
- Đặt câu: Khu chợ vào ngày cuối tuần, tấp nập rất nhiều người đến mua các loại bánh trái.
Câu 3. Tập làm văn
Gợi ý cốt truyện:
- Một gia đình nọ có hai anh em trai chung sống cùng người cha già.
- Hằng ngày họ chăm chỉ cùng nhau làm ruộng, sống qua ngày.
- Một hôm, người cha già đổ bệnh nặng.
- Hai anh em vô cùng lo lắng, thay phiên nhau ở nhà chăm sóc cha và ra đồng làm việc.
- Vì vậy, mỗi ngày chỉ có một người ra đồng, lượng công việc tăng gấp đôi.
- Hai anh em không hề than vãn hay tranh cãi nhau, vẫn hiếu thảo chăm sóc người cha già.
- Một thời gian sau, người cha khỏi bệnh, mọi người lại trở về cuộc sống hạnh phúc, em đềm như xưa.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 (Đề 2)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
I. Bài tập về đọc hiểu
Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”.
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được vung nồi ra. “Ha! Ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”.
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng bong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.
(trích Cái tết của Mèo Con - Nguyễn Đình Thi)
Câu 1. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
1. Những nhân vật nào đã xuất hiện trong đoạn trích trên?
A. Bác Nồi Đất và Mèo Con
B. Bác Nồi Đất, Chuột Cống và lũ chuột
C. Bác Nồi Đất và lũ chuột
2. Món ăn gì được cất ở bên trong bác Nồi Đồng?
A. Bún đậu mắm tôm
B. Cơm cháy và thịt kho
C. Cơm nguội và cá kho
3. Vì sao bác Nồi Đồng lại sợ bị rơi ra khỏi chạn?
A. Vì phía dưới chạn là hồ nước, mà bác Nồi Đồng lại không biết bơi
B. Vì cái chạn rất cao, rơi xuống không vỡ thì cũng bẹp, bác Nồi Đồng sẽ chết
C. Vì phía dưới chạn là cái bếp lửa đang cháy, bác Nồi Đồng sẽ bị nướng đến khét
Câu 2. Theo em, từ “dừ” trong đoạn trích trên có nghĩa là gì?
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả: Nghe - viết
Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không?
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Điền vào chỗ trống ang hoặc ông
Bèo dạt về đâu hàng nối h….…….,
Mênh mông kh….……. một chuyến đò ng….……..
Kh….……. cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi v….……..
2. Cho đoạn văn sau:
Mấy mươi năm xa cách quê hương, Người không quên mùi vị những thức ăn đặc biệt của Việt Nam như cà muối, dưa chua, tương ớt, và ngày thường bây giờ, Người vẫn ưa thích những thứ ấy. Ngay sau khi về nước, gặp Tết, Người không quên mừng tuổi đồng bào, hàng xóm và quà bánh cho trẻ em…
(trích Hồ Chủ Tịch, hình ảnh của dân tộc, tinh hoa của thời đại - Phạm Văn Đồng)
a. Em hãy gạch chân dưới các từ phức có trong đoạn văn trên.
b. Xếp các từ phức đã được gạch chân ở câu a thành hai loại:
Từ ghép phân loại |
Từ ghép tổng hợp |
….…….….…….….…….….…….….…….….…….…. …….….…….….…….….…….….…….….…….….…. ….…….….…….….…….….…….….…….….…….…. …….….…….….…….….…….….…….….…….….…. |
….…….….…….….…….….…….….…….….…….…. …….….…….….…….….…….….…….….…….….…. ….…….….…….….…….….…….….…….….…….…. …….….…….….…….….…….….…….….…….….…. |
3. Em hãy tìm 3 từ láy âm đầu, bắt đầu bằng “l”.
Câu 3. Tập làm văn
Em hãy viết đoạn văn ngắn kể lại phần mở đầu của câu chuyện Cây khế.
Đáp án
I. Bài tập về đọc hiểu
Câu 1.
1. B
2. C
3. B
Câu 2.
Từ “dừ” có nghĩa là đã mềm, đã nhừ, đã nhũn ra, chỉ con cá đã được ko đến mềm nục, thấm gia vị.
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
- HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.
Câu 2. Luyện từ và câu
1.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng,
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
2.
a. Gạch chân như sau:
Mấy mươi năm xa cáchquê hương, Người không quên mùi vị những thức ănđặc biệt của Việt Nam như cà muối, dưa chua, tương ớt, và ngày thườngbây giờ, Người vẫn ưa thích những thứ ấy. Ngay sau khi về nước, gặp Tết, Người không quên mừng tuổiđồng bào, hàng xóm và quà bánh cho trẻ em…
b.
Từ ghép phân loại |
Từ ghép tổng hợp |
xa cách, đặc biệt, Việt Nam, cà muối, dưa chua, tương ớt, ngày thường, bây giờ, mừng tuổi, trẻ em |
quê hương, mùi vị, thức ăn, ưa thích, đồng bào, hàng xóm, quà bánh |
3.
Gợi ý: lung linh, lấp lánh, lồng lộn, lấp lửng, lơ lửng, long lanh, lóng lánh, lành lạnh, lúc lắc, lắt lẻo…
Câu 3. Tập làm văn
Bài tham khảo
Ngày xửa ngày xưa, cách đây đã rất lâu rồi. Ở một ngôi làng nọ, có một gia đình khá giả chung sống hòa thuận với nhau. Gia đình ấy gồm một người cha già, hai người con trai và hai người con dâu. Đột nhiên một hôm, người cha lâm bệnh nặng rồi qua đời mà không kịp để lại lời dặn dò nào. Sau đám tàng của cha, những người con ngồi lại phân chia gia sản. Lúc này, người anh bộc lộ rõ bản chất tham lam của mình. Anh ta dành hết toàn bộ gia sản. Phân cho người em một cây khế, rồi xua đuổi vợ chồng người em chuyển đến sống ở căn lều nhỏ cạnh gốc cây ấy.
Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 5
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8