Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 1

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 1 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 1

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

- Đọc hiểu: Đọc và hiểu văn bản, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của văn bản.

- Luyện từ và câu: Danh từ

- Viết: Luyện tập về bài văn kể chuyện.

 

BÀI TẬP

I. ĐỌC HIỂU

MẦM NON

Dưới vỏ một cành bàng

Còn một vài lá đỏ

Một mầm non nho nhỏ

Còn nằm nép lặng im

 

Mầm non mắt lim dim

Cố nhìn qua kẽ lá

Thấy mây bay hối hả

Thấy lất phất mưa phùn

Rào rào trận lá tuôn

Rải vàng đầy mặt đất

Rừng cây trông thưa thớt

Thấy chỉ cội với cành

Một chú thỏ phóng nhanh

Chạy nấp vào bụi vắng

Và tất cả im ắng

Từ ngọn cỏ làn rêu...

 

Chợt một tiếng chim kêu:

- Chíp chiu chiu! Xuân đến!

Tức thì trăm ngọn suối

Nổi róc rách reo mừng

Tức thì ngàn chim muông

Nổi hát ca vang dậy

 

Mầm non vừa nghe thấy

Vội bật chiếc vỏ rơi

Nó đứng dậy giữa trời

Khoác áo màu xanh biếc...

(Võ Quảng)

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ lục bát        B. Thơ bốn chữ      C. Thơ năm chữ     D. Thơ tự do

Câu 2. Có những con vật nào đã xuất hiện trong bài thơ?

A. Con mầm, con chim                        B. Con thỏ, con chim

C. Con nai, con thỏ                               D. Con sóc, con rùa

Câu 3. Mầm non trong bài thơ được miêu tả như thế nào?

A. Nhỏ nhỏ, liêu xiêu, róc rách, im ắng

B. To lớn, khỏe mạnh, thưa thớt, lất phất

C. Nho nhỏ, lim dim, lặng im, khoác áo trời xanh

D. Nhút nhát, im re, đông đúc, nhộn nhịp

Câu 4. Nhờ đâu mầm non nhận ra mùa xuân về?

A. Nhờ những âm thanh rộn ràng, náo nức của cảnh vật mùa xuân.

B. Nhờ sự im lặng của mọi vật trong màu xuân.

C. Nhờ màu sắc tươi tắn của cỏ cây, hoa lá trong màu xuân.

D. Nhờ bác nông dân đánh thức mầm non

Câu 5: Bài thơ thể hiện nội dung gì?

A. Vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên qua hình ảnh mầm non

B. Khung cảnh thiên nhiên sau cơn mưa rào

C. Cuộc đua hoa khoe sắc trong vườn

D. Cuộc dạo chơi của mầm non với các bạn

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1 Điền vào chỗ trống:

a) l / hoặc n

Không thể ....ẫn chị Chấm với bất cứ người nào khác. Chị có một thân hình ...ở nang rất cân đối. Hai cánh tay béo ...ẳn, chắc ....ịch. Đôi ....ông mày không tỉa bao giờ, mọc . ..oà xoà tự nhiên, ....àm cho đôi mắt sắc sảo của chị dịu dàng đi.

b) an hoặc ang:

- Mấy chú ng... con d... hàng ng.... lạch bạch đi kiếm mồi.

- Lá bàng đang đỏ ngọn cây,

Sếu gi.......m....... lạnh đang bay ng.......... trời.

(2) Giải câu đố :

a) Tên một vật chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n:

Muốn tìm nam, bắc, đông, tây

Nhìn mặt tôi, sẽ biết ngay hướng nào?

Là cái................

b) Tên một loài hoa chứa tiếng có vần an hoặc ang:

Hoa gì trắng xoá núi đồi

Bản làng thêm đẹp khi trời vào xuân?

Là hoa..............

Câu 2: Câu tục ngữ dưới đây có bao nhiêu tiếng?

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

Câu 3: Ghi lại cách đánh vần tiếng bầu.

................... - ................... - ................... - huyền - bầu

Câu 4: Tiếng bầu do những bộ phận sau tạo thành:

bầu =.................. + .................. + huyền

Câu 5: Phân tích các bộ phận tạo thành những tiếng dưới đây:

Tiếng

Âm đầu

Vần

Thanh

ơi

     

thương

M: th

ương

ngang

lấy

     

     

cùng

     

tuy

     

rằng

     

khác

     

giống

     

nhưng

     

chung

     

một

     

giàn

     

Rút ra nhận xét:

a) Tiếng có đủ các bộ phận như tiếng bầu: ........

b) Tiếng không có đủ các bộ phận như tiếng bầu:........

Câu 6: Trên đường đi học về, em gặp một phụ nữ vừa bế con vừa mang nhiều đồ đạc. Em đã giúp cô ấy xách đồ đi một quãng đường. Hãy viết những sự việc chính của câu chuyện (để chuẩn bị kể miệng trước lớp).

Đáp án

Câu 1. Điền vào chỗ trống:

a) l hoặc n

Không thể lẫn chị Chấm với bất cứ người nào khác. Chị có một thân hình nở nang rất cân đối. Hai cánh tay béo lẳn, chắc nịch. Đôi lông mày không tỉa bao giờ, mọc lòa xòa tự nhiên, làm cho đôi mắt sắc sảo của chị dịu dàng đi.

b) an hoặc ang

- Mấy chú ngan con dàn hàng ngang lạch bạch đi kiếm mồi

- Lá bàng đang đỏ ngọn cây.

Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời.

(2) Giải câu đố:

a) Tên một vật chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n

Muốn tìm Nam, Bắc, Đông, Tây

Nhìn mặt tôi, sẽ biết ngay hướng nào.

Là cái la bàn.

b) Tên một loài hoa chứa tiếng có vần an hoặc ang

Hoa gì trắng xoá núi đồi

Bản làng thêm đẹp khi trời vào xuân?

Là hoa ban.

Câu 2: Có 14 tiếng.

Câu 3: Ghi lại cách đánh vần tiếng bầu: bờ - âu - bâu - huyền - bầu.

Câu 4:

Tiếng bầu do những bộ phận sau tạo thành: tiếng "bầu" do âm đầu b, vần âu và thanh huyền tạo thành.

nên ta có thể điền như sau:

bầu = b + ầu + huyền

Câu 5:

Phân tích các bộ phận tạo thành những tiếng dưới đây:

Tiếng

Âm đầu

Vần

Thanh

ơi

 

ơi

ngang

thương

M: th

ương

ngang

lấy

l

ây

sắc

b

i

sắc

cùng

c

ung

huyền

tuy

t

uy

ngang

rằng

r

ăng

huyền

khác

kh

ac

sắc

giống

gi

ông

sắc

nhưng

nh

ưng

ngang

chung

ch

ung

ngang

một

m

ôt

nặng

giàn

gi

an

huyền

Rút ra nhận xét:

a) Tiếng có đủ các bộ phận như tiếng bầu: thương, lấy, bí, cùng, tuy, rằng, khác, giống nhưng, chung, một, giàn.

b) Tiếng không có đủ các bộ phận như tiếng bầu: ơi - chỉ có vần và thanh, không có âm điệu.

Câu 6: 

Bài tham khảo

Một hôm, trên đường tan học về nhà, lúc gần đến cổng bệnh viện Nhi Đồng 1, em thấy một cô trạc tuổi ba mươi, tay bồng con, tay xách mấy túi đồ đạc lỉnh kỉnh, nét mặt lộ rõ vẻ lo âu. Chừng như cô ấy muốn qua đường mà không được vì dòng ôtô, xe máy cứ nườm nượp chạy không ngừng. Em vội đến bên cô và bảo:

-  Cô ơi, cô có cần cháu giúp không ạ?

-  Ô may quá! Cháu giúp cô sang bên kia đường nhé ! Cô đưa em bé đi khám bệnh.

Em xách đỡ túi quần áo của bé rồi dẫn cô qua đường lúc đèn đỏ vừa bật lên. Nhân thể, em theo chân cô vào tận phòng nộp sổ khám bệnh. Lúc hai mẹ con cô đã ngồi yên trên ghế, em mới ra về. Cô nắm chặt tay và cảm ơn em mãi.

Về đến nhà, thấy em tủm tỉm cười, mẹ hỏi có gì mà vui thế. Em kể lại chuyện vừa rồi cho mẹ nghe, mẹ xoa đầu em khen:

-  Con gái mẹ giỏi lắm! Giúp đỡ người khác là điều nên làm, con ạ!

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 (Đề 2)

Đề bài:

Câu 1:

Em hãy nối những hình ảnh nhân hóa trong bài với những liên tưởng tương ứng

A

B

1. Nhà Trò ngồi gục đầu bên tảng đá cuội, mặc áo thâm dài, người bự phấn,…

a. Hình ảnh này làm hiện lên Dế Mèn như một võ sĩ oai vệ, lời lẽ mạnh lẽ, nghĩa hiệp

2. Dế Mèn xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò: “Em đừng sợ. ….”

b. Dế Mèn dũng cảm che chở, bảo vệ kẻ yếu, đi thẳng tới chỗ mai phục của bọn  nhện

3. Dế Mèn dắt Nhà Trò đi một quãng thì tới chỗ mai phục của bọn nhện

c. Hiện lên hình ảnh Nhà Trò là một cô gái vô cùng đáng thương và yếu đuối

Câu 2:

Em hiểu gì về câu thơ “Mẹ là đất nước, tháng ngày của con” trong bài thơ “Mẹ ốm”?

Câu 3:

Tìm thêm một tiếng để tạo từ chứa các tiếng có cùng âm đầu là hoặc n:

M: lo …. → lo lắng

Lũ ….

Nặng ….

Lúc ….

…. Nao

Náo ….

Câu 4:

Tìm thêm một tiếng để tạo từ có các tiếng cùng có vần an hoặc ang

M: hạn … → hạn hán

Chán …

… thang

…. vảng

…. nan

… mạn

Câu 5:

Ý nghĩa của câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể?

A. Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, phê phán những con người tham lam, chỉ nghĩ đến món lợi vật chất mà quên đi tình cảm con người.

B. Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, đồng thời ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái, khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng

C. Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, đồng thời ca ngợi những con người hào hiệp, trượng nghĩa, trừng phạt những kẻ gian manh, hống hách, giúp đỡ người nghèo khổ

D. Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, đồng thời phê phán những kẻ tham quan khiến người dân phải sống trong cảnh khốn khổ vì lụt lội

Câu 6:

Phân tích cấu tạo của từng tiếng trong câu ca dao sau:

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

M:

Tiếng

Âm đầu

Vần

Trong

tr

ong

Câu 7:

Gạch chân dưới những tiếng bắt vần với nhau trong các câu thơ dưới đây:

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đương chín trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

Tố Hữu

Câu 8:

Trong các tiếng dưới đây, những tiếng nào không đủ cả ba bộ phận: âm đầu, vần, thanh?

A uôm ếch nói ao chuôm

Rào rào, gió nói cái vườn rộng rênh

Âu âu, chó nói đêm thanh

Tẻ… te… gà nói sáng banh ra rồi.

                                Trần Đăng Khoa

Câu 9:

Trong hai bài văn sau, chỉ có một bài kể chuyện. Em cho biết đó là từ nào và giải thích tại sao?

Bài số 1:

Gia đình nọ có hai đứa con. Một hôm, người cha ra vườn thấy một quả cam chín. Ông hái về cho cậu con trai.

- Con ăn đi cho chóng lớn!

Cậu bé cầm quả cam thích thú. Chắc ngon và ngọt lắm đây. Bỗng cậu nghĩ đến chị: “Chị ấy đang làm cỏ, chắc rất mệt”.

Cậu đem quả cam tặng chị. Cô bé cảm ơn em và nghĩ: “Mẹ đang cuốc đất, chắc là mẹ khát nước lắm”. Rồi cô mang cam tặng mẹ. Người mẹ sung sướng nói: “Con gái mẹ ngoan quá!”

Nhưng mẹ cũng không ăn mà để phần cho bố. Buổi tối, nhìn quả cam trên bàn, người cha xoa đầu các con âu yếm. Sau đó, ông bổ quả cam thành bốn và chia cho cả nhà.

Bài số 2:

Bây giờ là mùa cam. Cây cam nào cũng nặng trĩu quả. Em thích nhất là cây cam sành ở giữa vườn. Nó là giống cam Bố Hạ, hương vị thơm ngon. Thân cây thấp, chỉ cao hơn người em một ít. Lá cây rậm, quả sai, tán dày vồng lên, trông giống như một lùm cây, che khuất cả thân cây. Lách qua tán lá mà nhìn mới thấy thân cây rất nhỏ, cách mặt đất chừng nửa mét, nó đã tỏa ra nhiều cành. Cành cây nhỏ,vậy mà mỗi cành cũng có hàng chục quả cam. Những cành nhiều quả phải có que để chống. Quả cam tròn, hơi dẹt, vỏ dày xù xì nhưng màu vàng đẹp, toát ra mùi thơm. Lá xanh, quả vàng, màu sắc thật là hài hòa, hấp dẫn, bổ quả cam ra ta sẽ thấy những múi cam xếp bên nhau, tép và nước đều vàng mọng, chỉ ăn một múi thôi ta đã thấy ngọt lịm.

Câu 10:

Hãy ghi lại trật tự các tình tiết của câu chuyện em sẽ kể theo đề bài sau: Một cậu bé vui sướng cầm tiền mẹ vừa mới cho ra phố mua kem. Bỗng cậu gặp một ông lão ăn xin già yếu. Ông chìa bàn tay gầy gò, run rẩy trước mọi người để cầu xin sự giúp đỡ.

Em hãy hình dung sự việc diễn ra tiếp theo để kể trọn vẹn câu chuyện thể hiện tình thương, sự cảm thông với ông lão ăn xin trong cậu bé mạnh hơn mong muốn được ăn kem

Đáp án

Câu 1:

1 – c : Nhà Trò ngồi gục đầu bên tảng đá cuội, mặc áo thâm dài, người bự phấn,… →  Hiện lên hình ảnh Nhà Trò là một cô gái vô cùng đáng thương và yếu đuối

2 – a: Dế Mèn xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò: “Em đừng sợ. ….” → Hình ảnh này làm hiện lên Dế Mèn như một võ sĩ oai vệ, lời lẽ mạnh lẽ, nghĩa hiệp

3 – b: Dế Mèn dắt Nhà Trò đi một quãng thì tới chỗ mai phục của bọn nhện → Dế Mèn dũng cảm che chở, bảo vệ kẻ yếu, đi thẳng tới chỗ mai phục của bọn  nhện

Đáp án đúng: 1 – c, 2 – a, 3 – b

Câu 2:

Câu thơ “Mẹ là đất nước, tháng ngày của con” cho thấy: Mẹ có ý nghĩa vô cùng to lớn, giống như là đất nước, là ngày tháng đối với bạn nhỏ. Đất nước là nơi con người được sinh ra, nơi họ lớn lên, trưởng thành rồi mất đi. Đó là nơi họ gắn bó máu thịt cả đời người. Mẹ gần gũi, quan trọng và có ý nghĩa thiêng liêng với bạn nhỏ giống như đất nước. Tháng ngày là chỉ thời gian, thời gian là thứ vô cùng quý giá và quan trọng đối với mỗi người. Bạn nhỏ trân trọng thời gian, tháng ngày giống như trân trọng và yêu quý người mẹ của mình

Câu 3:

Lũ lụt, nặng nề, lúc lắc, nôn nao, náo nức

Câu 4:

Chán nản, lang thang, lảng vảng, gian nan, lãng mạn

Câu 5:

Ý nghĩa của câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể

Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, đồng thời ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái, khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng

Đáp án đúng: B.

Câu 6:

Tiếng

Âm đầu

Vần

Trong

tr

ong

đầm

đ

âm

g

i

đẹp

đ

ep

bằng

b

ăng

sen

s

en

l

a

xanh

x

anh

bông

b

ông

trắng

tr

ăng

lại

l

ai

chen

ch

en

nhị

nh

i

vàng

v

ang

Câu 7:

Các tiếng bắt vần với nhau đó là: bầy – cây (vần ây), dần – ngân – sân (vần ân)

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đương chín trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

Câu 8:

Những tiếng không đủ cả ba bộ phận âm đầu, vần và thanh đó là: a, uôm, ếch, ao, âu, âu

A uôm ếch nói ao chuôm

Rào rào, gió nói cái vườn rộng rênh

Âu âu, chó nói đêm thanh

Tẻ… te… gà nói sáng banh ra rồi.

Câu 9:

Hướng dẫn giải

Đọc lại từng bài

- Bài số một:

+Kể lại một chuỗi sự việc có đầu có cuối chuyện gia đình nhường cam cho nhau từ ông bố nhường cam cho cậu con trai, cậu con trai lại nhường cho chị gái, chị gái lại nhường lại cho mẹ, người mẹ lại nhường cam lại cho chồng. Buổi  tối đến người cha thấy vậy liền chia thành bốn phần cho cả nhà.

+Các nhân vật xuất hiện trong bài văn đó là bố, mẹ, cậu con trai và cô con gái

+Bài văn đem tới cho người đọc ý nghĩa gia đình là nơi ấm áp nhất, nơi những thành viên đều biết nghĩ đến nhau, nhường nhịn và sẻ chia mọi thứ cho nhanh vô điều kiện

=> Bài văn số một là kể chuyện

- Bài số hai:

+Tả lại chi tiết các bộ  phận của cây cam, cung cấp cho người đọc các thông tin hữu ích để hình dung rõ hơn về cây cam

+Bài văn không có sự xuất hiện của nhân vật, cũng không có một câu chuyện hoàn chỉnh nào

=> Bài văn số hai không phải là kể chuyện

Đáp án đúng:

Bài văn số một là văn kể chuyện bởi vì bài văn đó đã trình bày một chuỗi các sự việc có đầu có cuối xoay quanh việc cả gia đình nhường cam cho nhau từ ông bố nhường cam cho cậu con trai, cậu con trai lại nhường cho chị gái, chị gái lại nhường lại cho mẹ, người mẹ lại nhường cam lại cho chồng. Buổi  tối đến người cha thấy vậy liền chia thành bốn phần cho cả nhà. Các nhân vật xuất hiện trong bài văn đó là bố, mẹ, cậu con trai và cô con gái. Bài văn đem tới cho người đọc ý nghĩa gia đình là nơi ấm áp nhất, nơi những thành viên đều biết nghĩ đến nhau, nhường nhịn và sẻ chia mọi thứ cho nhanh vô điều kiện.

Câu 10:

Hướng dẫn giải

- Nhân vật: Cậu bé, ông lão ăn xin

- Cốt truyện: Câu bé háo hức cầm số tiền mẹ cho đi mua kem → Bắt gặp ông cụ già ăn xin khốn khổ → Đấu tranh nội tâm nên dùng tiền mua kem hay tặng lại nó cho ông cụ → Tình yêu thương chiến thắng tất cả, cậu bé đưa toàn bộ số tiền mình định mua kem tặng cho ông lão

- Ý nghĩa: Tình yêu thương, giúp đỡ nhìn người xung quanh mình sẽ khiến cho thế giới này vì thế mà đẹp hơn rất nhiều.

Đáp án đúng

Có thể tham khảo câu chuyện sau:

Cậu bé nắm chặt lấy tờ giấy bạc, trong đầu cậu hiện lên hình ảnh que kem mát lạnh ngon lành. “Nếu đưa cho ông lão số tiền này mình sẽ không được ăn kem nữa”. Nghĩ thế nhưng nhìn thân hình gầy còm như muốn lả đi của ông lão, cậu lại chạnh lòng: “Hẳn là ông lão đang đói lắm! Thật tội nghiệp!”. Đoạn cậu đặt tờ hai nghìn vào tay ông lão và nói: “Cháu chỉ có thế thôi, cháu xin biếu ông”. Cậu bé bước đi tiếp, lòng thấy vui vui vì nghĩ rằng ông lão có thể mua tạm chiếc bánh mì ăn cho đỡ đói.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 5

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6

Đánh giá

0

0 đánh giá