Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 10: Đồ thị quãng đường - thời gian sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 10 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 10: Đồ thị quãng đường - thời gian
Trả lời:
Để xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không cần dùng công thức s = vt, ta có thể sử dụng đồ thị quãng đường – thời gian.
1. Vẽ đồ thị quãng đường - thời gian cho chuyển động thẳng
Phương pháp giải:
- Sử dụng dữ liệu bảng 10.1.
- Sử dụng công thức:
Trả lời:
Trong 3h đầu, ô tô chạy với tốc độ là:
Phương pháp giải:
Sử dụng dữ liệu bảng 10.1.
Trả lời:
Từ số liệu ta thấy, trong khoảng thời gian từ 3h – 4h ô tô dừng lại ở quãng đường 180 km.
Trả lời:
- Vẽ đồ thị:
- Nhận xét: Các đường nối này là các đường thẳng.
2. Sử dụng đồ thị quãng đường - thời gian
Hoạt động 1 trang 55 KHTN lớp 7: Từ đồ thị ở Hình 10.2:
a) Mô tả lại bằng lời chuyển động của ô tô trong 4h đầu.
b) Xác định tốc độ của ô tô trong 3h đầu.
c) Xác định quãng đường ô tô đi được sau 1h30min từ khi khởi hành.
Phương pháp giải:
- Dựa vào hình 10.2 để mô tả chuyển động.
- Sử dụng các công thức:
Trả lời:
a) Mô tả lại bằng lời chuyển động của ô tô trong 4h đầu:
- Trong 3 giờ đầu: ô tô chuyển động thẳng đều.
- Trong khoảng từ 3h – 4h: ô tô dừng lại sau khi đi được 180 km.
b) Từ đồ thị ta thấy:
- Khi t = 1h thì s = 60 km; t = 2h thì s = 120 km; t = 3h thì s = 180 km.
Suy ra: tốc độ của ô tô trong 3 giờ đầu là
c) Sau 1h 30 min = 1,5h, ô tô đi được quãng đường là:
a) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của bạn A trong suốt hành trình 30 min đi từ nhà đến công viên.
b) Xác định tốc độ của bạn A trong 15 min đầu và 10 min cuối của hành trình.
Phương pháp giải:
- Sử dụng các công thức:
- Sử dụng kĩ năng vẽ đồ thị.
Trả lời:
a) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian:
b)
Tốc độ của bạn A trong 15 min đầu là:
Tốc độ của bạn A trong 10 min cuối hành trình là:
Vậy trong 15 min đầu bạn A đi với tốc độ 4 km/h, trong 10 min cuối đi với tốc độ 3 km/h.
Lý thuyết KHTN 7 Bài 10: Đồ thị quãng đường - thời gian
I. Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng
1. Lập bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian
Để vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động, trước hết ta phải lập bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian.
Ví dụ:
2. Vẽ đồ thị
- Dựa vào bảng số liệu thu được để vẽ đồ thị quãng đường – thời gian hoặc đồ thị s – t để mô tả mối quan hệ giữa quãng đường đi được và thời gian trong quá trình chuyển động của vật.
- Cách vẽ đồ thị:
+ Vẽ hai tia Os (trục thẳng đứng) và Ot (trục nằm ngang), gọi là hai trục tọa độ: Trục Os biểu diễn các độ lớn của quãng đường đi được theo một tỉ lệ xích thích hợp; Trục Ot biểu diễn thời gian theo các tỉ lệ xích thích hợp.
+ Xác định các điểm biểu diễn quãng đường đi được và thời gian tương ứng.
+ Nối các điểm biểu diễn đã xác định. Đường nối các điểm là đồ thị quãng đường – thời gian của một vật.
Ví dụ:
II. Sử dụng đồ thị quãng đường - thời gian
Dựa vào hình dạng đồ thị quãng đường - thời gian ta có thể biết được vật đang chuyển động hay đứng yên, chuyển động với tốc độ bao nhiêu trên từng quãng đường đi.
+ Đồ thị có dạng đường thẳng nằm nghiêng thể hiện vật chuyển động với tốc độ không đổi.
+ Đồ thị có dạng đường thẳng song song với trục thời gian thể hiện vật đang đứng yên.
+ Dựa vào tọa độ các điểm trên đồ thị có thể tính được tốc độ của vật theo công thức.
Ví dụ: Đồ thị quãng đường – thời gian của một ô tô.
Từ đồ thị, ta xác định được:
Vật chuyển động trên đoạn OC trong 3 giờ đầu với tốc độ v = = = 60 km/h
Vật đứng yên trên đoạn CD trong 1 giờ cuối.
Sơ đồ tư duy bài học
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 11: Thảo luận về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông
Bài 13: Độ to và độ cao của âm