Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 7: Ôn tập phần tiếng Việt (Tiếp theo) mới nhất, tài liệu bao gồm 3 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 7, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT (tiếp theo)
Bài tham khảo 1
1. Về khái niệm từ đồng nghĩa và các loại từ đồng nghĩa, xem lại bài "Từ đồng nghĩa" (Bài 9).
- Hiện tượng từ đồng nghĩa (nhiều từ cùng biểu thị một sự vật, họat động, tính chất) ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu biểu thị các sự vật, hoạt động, tính chất trong những biểu hiện
phong phú, sinh động, đa dạng, nhiều màu vẽ của nó trong thực tế khách quan.
2. Về khái niệm từ trái nghĩa, xem lại bài "Từ trái nghĩa" (Bài 10).
3. Muốn tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa với một từ cho sẵn nào đó, có thể dựa vào từ cho
sẵn ấy (gọi là từ điểm tựa, từ kích thích) để liên tưởng tìm từ. Có hai kiểu liên tưởng về
ngữ nghĩa: Liên tưởng tương đồng (liên tưởng tương tự) để tìm từ đồng nghĩa và liên
tưởng trái ngược để tìm từ trái nghĩa. Vận dụng cách làm này vào việc giải bài tập, ta có:
- Bé: Từ đồng nghĩa là “nhỏ”, từ trái nghĩa là “to”, “lớn”,...
- Thắng: Từ đồng nghĩa là “được”, từ trái nghĩa là “thua”, “thất bại”...
- Chăm chỉ: Từ đồng nghĩa là “siêng năng”, “cần cù”,... từ trái nghĩa là” “lười biếng”, “lười
nhác”,...
4. - Về khái niệm từ đồng âm, xem lại bài "Từ đồng âm" (Bài 11).
- Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa: Trong từ nhiều nghĩa (một từ nhưng có thể gọi
tên nhiều sự vật, hoạt động, tính chất; biểu thị nhiều khái niệm), các nghĩa của từ có mối
quan hệ với nhau. Còn trong từ đồng âm, các từ vốn là những từ hoàn toàn khác nhau,
không có mối quan hệ nào giữa chúng.
5. - Về khái niệm thành ngữ, xem lại bài "Thành ngữ" (Bài 12).
- Thành ngữ có giá trị tương đương từ. Do đó, về cơ bản, nó có thể đảm nhiệm những chức
vụ cú pháp giống như từ (làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu; làm phụ ngữ trong cụm danh từ,
cụm động từ...).
6. Muốn tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa tương ứng với mỗi thành ngữ Hán Việt được
nêu trong bài tập, trước hết, cần tìm hiểu nghĩa của từng yếu tố Hán Việt cấu thành. Ví dụ,
trong thành ngữ bách chiến, bách thắng: Bách có nghĩa là trăm; chiến: Trận chiến; thắng:
Thắng lợi. Nghĩa của cả thành ngữ: Trăm trận trăm thắng. Theo cách này, có thể tìm được
các thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt. Cụ thể:
- Bán tín bán nghi à Nửa tin nửa ngờ.
- Kim chi ngọc diệp à Lá ngọc cành vàng.
- Khẩu Phật tâm xà à Miệng nam mô bụng bồ dao găm.
7. Hãy đọc kĩ từng câu để nắm nội dung của câu, làm cơ sở cho việc tìm thành ngữ thay thế
các từ ngữ in đậm:
- Gợi ý:
+ Đồng rộng mênh mông và vắng lặng: Đồng không mông quạnh.
+ Phải cố gắng đến cùng: Còn nước còn tát.
+ Làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái: Con dại cái
mang.
+ Giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì: Giàu nứt đố đổ vách.
8. Về khái niệm điệp ngữ và các dạng điệp ngữ, hãy xem lại Bài 13.
9. Cũng tương tự như trên, về khái niệm "chơi chữ", hãy xem lại bài Thành ngữ (Bài 14).
Bài tham khảo 2
Các phép biến đổi câu
Về các phép biến đổi câu
Có nhiều phép biến đổi câu nhưng tập trung ôn tập hai phép biến đổi: Thêm, bớt thành phần
trong câu và chuyển đổi kiểu câu.
a) Thêm bớt thành phần câu gồm:
- Rút gọn câu là lược bỏ một số thành phần câu, thường nhằm những mục đích:
• Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện
trong câu đứng trước.
• Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chúng mọi người (lược bỏ chủ ngữ).
- Mở rộng câu thường bằng hai cách:
• Thêm trạng ngữ vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương
tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay
giữa câu; giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc có
một dấu phẩy khi viết.
• Dùng cụm chủ
- Vị để mở rộng câu là dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là
cụm chủ
- Vị làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. Các thành phần câu như chủ
ngữ, vị ngữ, các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu
tạo bằng cụm C - V.
b) Chuyển đổi kiểu câu: Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại ở mỗi
đoạn văn nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người,
vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng
vào (chỉ đối tượng của hoạt động).
Về các phép tu từ cú pháp
Có nhiều phép tu từ cú pháp nhưng tập trung ôn tập vào hai phép: Điệp ngữ và liệt kê.
a) Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu (để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh).
Điệp ngữ có nhiều dạng: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp
ngữ vòng).
b) Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ, sâu
sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
- Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo
từng cặp.
- Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với kiểu liệt kê không tăng tiến.