Soạn bài Tương tư - ngắn nhất Soạn văn 11

Tải xuống 6 2.1 K 1

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11: Tương tư mới nhất, tài liệu bao gồm 6 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

undefined (ảnh 1)

 Soạn bài lớp 11: Tương tư

1. Soạn bài Tương tư mẫu 1
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Bính (1918 -1966), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính
- Ông được vinh danh là nhà thơ làng quê Việt Nam
- Phong cách thơ:
+ Đậm đà phong vị ca dao dân ca
+ Cái “tôi” của Nguyễn Bính mang tâm trạng bất an của một tâm hồn tha thiết với
những giá trị cổ truyền của dân tộc đang đứng trước nguy cơ mai một khi những
phong trào Âu hóa xuất hiện.
- Các tác phẩm chính: Qua nhà, những bóng người trên sân ga, tương tư, chân quê, lỡ
bước sang ngang, tâm hồn tôi…
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Trích từ tập lỡ bước sang ngang
- Đề tài: Viết về tình yêu đôi lứa
- Chủ đề: Bài thơ giãi bày nỗi lòng một cách chân thực tinh tế của một chàng trai thôn
quê
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: 4 câu thơ đầu: Khởi nguồn cho tâm trạng tương tư
+ Phần 2: 12 câu tiếp theo: Giãi bày tâm sự tương tư
+ Phần 3: Còn lại: Ước mơ muôn đời của tình yêu đôi lứa
II. Phân tích
1. Khởi nguồn cho tâm trạng tương tư.
- Chủ thế trữ tình: Chàng trai thôn Đoài.
- Khởi nguồn tương tư là nỗi nhớ nhung.
- Cách nói thôn Đoài thôn Đông mang đậm âm hưởng dân gian ca dao tục ngữ, dùng
địa danh hai thôn để chỉ cho hai người con trai con gái.
- Yêu cô gái chàng trai đã mang bệnh tương tư => Một căn bệnh rât phổ biến và bình
thường của những người đang yêu.
- Nhà thơ so sánh căn bệnh tương tư của chàng trai với căn bệnh tương tư của trời

=> Thể hiện sự tự nhiên, căn bệnh đó là hoàn toàn có một cách tự nhiên và thường trực
như chuyện nắng mưa vậy. Đó là điều tất yếu.
=> Bốn câu thơ đầu nhà thơ nói lên giới thiệu lên nhân vật trữ tình và căn bệnh tương
tư. Nó là một căn bệnh tự nhiên như chuyện nắng mưa của trời. Nhân vật trữ tình là
chàng trai thôn Đoài hay chính nhà thơ?
2. Sự giãi bày tâm sự về căn bệnh tương tư
- Nhân vật trữ tình mang một nỗi buồn băn khoăn thắc mắc
- Đã bao lâu chưa gặp được nàng nên nỗi niềm càng da diết nôn nao
+ Từ “ngày” được lặp lại ba lần kết hợp với từ qua để diễn tả nỗi buồn triền miên
giằng giặc
+ Cách diễn tả lá xanh chuyển thành lá vàng => Vừa diễn tả được thời gian vừa diễn tả
được tâm trạng. Thời gian luân hồi ngày qua ngày, một khắc trôi qua dài tựa ba thu,
tâm trạng nhớ nhung mong đợi thành ra thấy thời gian trôi qua rất nhanh
- Chàng trai trách móc buồn tủi rồi tự bâng khuâng trách móc, dày vò mình
Nếu là cách trở xa xôi thì chàng trai còn được an ủi vì không gian nhưng đây cách
nhau chỉ có một đầu đình mà sao xa xôi quá. Chàng thấy băn khoăn thì lại càng thấy
buồn tủi
- Sự mong đợi khát vọng đến bao giờ thì mới gặp được người mình yêu như bến gặp
đò, hoa khuê các gặp bướm giang hồ -> những hình ảnh rất chân quê.
Tác giả sử dụng lối nói ước lệ, ẩn dụ trong ca dao và trong thơ truyền thống.
=> Tóm lại đoạn thơ diễn tả nỗi niềm ước mong khát vọng về tình yêu hạnh phúc đôi
lứa, chàng trai tương tư nhớ người yêu đó là một tình cảm hết sức thiêng liêng và đẹp
đẽ.
3. Ước mơ muôn đời của hạnh phúc đôi lứa
- Có một giàn giầu, có một hàng cau, nhà anh, nhà em => Thể hiện sư đơn côi, lẻ bóng.
Cả anh và em vẫn đang trong trạng thái đôi nơi, vẫn xa xôi cách trở quá chừng.
- Cau – giầu biểu hiện ước mơ của chàng trai muốn nên duyên với người mình yêu.
Đồng thời thể hiện duyên lứa đôi sắt son bền chặt.
=> Cấu trúc song hành gợi tả mối quan hệ gắn bó với đôi trai gái trong một tình yêu
đẹp.
III. Tổng kết
1. Nội dung: Nhà thơ Nguyễn Bính đã đem lại cho chúng ta hiểu thêm về một cung
bậc cảm xúc trong tình yêu. Tương tư là một căn bệnh tình cảm mà ai khi yêu cũng
mắc phải. Nó tự nhiên như trời nắng mưa vậy. Nhưng hình ảnh chân thân mang âm
hưởng ca dao, mang nét đẹp truyền thống.
2. Nghệ thuật: Hình ảnh và ngôn từ, thể thơ lục bát, cách ví von, giọng điệu và phong
thơ trữ tình dân gian.
2. Soạn bài Tương tư mẫu 2
2.1. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
– Nguyễn Bính (1918-1966) sinh trưởng trong một gia đình nghèo, không có điều kiện học ở
trường, phải kiếm sống làm thơ sớm.
-Khi ông 13 tuổi, đã có nhiều bài thơ được truyền tụng , năm 1937 được giải thưởng khuyến
khích của Tự Lực Văn Đoàn.
-Nguyễn Bính là nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được đánh giá là nhà thơ
của làng quê Việt Nam với những bài thơ mang sắc thái mộc mạc, giản dị.
-Phần đông những thi sĩ đương thời chịu ảnh hưởng sâu đậm của phương Tây với những vần
thơ nhiều cảm xúc phức tạp của cái tôi được nuôi dưỡng bởi văn hóa Âu Tây thì phong cách
thơ của Nguyễn Bính mang một sự mộc mạc và chân quê.
-Thơ ông hấp dẫn bởi hồn quê đậm màu sắc dân tộc ấy, và chính Hoài Thanh trong Thi nhân
Việt Nam đã từng nhận xét rằng: “quê mùa như Nguyễn Bính” – một tiếng thơ dung dị như
hồn quê tự bao đời.
-Những Tương tư, Chân quê, Sao chẳng về đây, Cô gái mơ, Hành phương Nam … của
Nguyễn Bính đã làm thổn thức bao thế hệ bởi chính cái hồn quê nồng hậu trong đó.
2. Tác phẩm
a) Hoàn cảnh sáng tác
-Bài thơ Tương tư được viết năm 1939 tại Hoàng Mai.
-Bài thơ Tương tư là sự phức hợp của các cảm xúc khác nhau với những diễn biến không hề
xuôi chiều.
b)Thể loại
-Bài thơ Tương tư được viết theo thể thơ lục bát – vốn là thể thơ dân tộc ,truyền thống.
-Cũng giống như những bài thơ khác được Nguyễn Bính sáng tác theo thể này, dáng điệu của
những câu thơ trong Tương tư mang âm điệu vừa hiện đại vừa phảng phất hồn ca dao.
2.2. Tìm hiểu chi tiết
1. Tâm trạng tương tư
-Tương tư là một thi đề muôn thuở , một cung bậc của tình yêu, trong ca dao , văn học cổ điển
hay kể cả thời đại thơ mới – thời của Nguyễn Bính cũng có những vần thơ tuyệt đẹp về nó.
-Tương tư là nỗi nhớ nhau của tình yêu đôi lứa, trên thực tế nó dùng để diễn tả những nỗi nhớ
đơn phương.
-Tâm trạng của tương tư rất phức tạp , không chỉ có nhớ nhung , thương cảm mà còn đầy ước
ao , hờn giận…
-Tương tư là biểu hiện sống động của tình yêu. Yêu là nhớ, nhớ là yêu.
2.Diễn biến tâm trạng qua những sắc thái cảm xúc tinh tế
a) Nhớ nhung
“Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người”
-Cách nói “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông” thực ta là chàng trai thôn Đoài đang yêu say đắm
một cô gái thôn Đông.
-Cách nói bóng gió ấy như gợi lên cả một không gian nhung nhớ ngập tràn đến nỗi mà cảnh
vật cũng nhuốm cả màu tương tư.
-Cách diễn tả bằng con số đậm màu sắc kể lể, gợi không gian tương tư dằng dặc tựa như hai
người ở hai đầu của nỗi nhớ, và giữa họ là cả một khoảng cách “chín nhớ mười mong”.
-Chàng trai tự nhận mình mang bênh tương tư:
“Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng”
→Tương tư dường như là một căn bệnh mãn tính của những chàng trai đa tình, giống như
mưa nắng là bệnh của trời đất vậy .
-Đây là tâm bệnh ai mà chữa được- một cách diễn đạt rất dí dỏm và mộc mạc.
b) Băn khoăn, hờn dỗi
“Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?”
-Chàng trai tiếp tục kể lể, băn khoăn và hờn dỗi.
-Gọi là “hai thôn” nhưng thực chất là cùng “một làng” nên khoảng cách gần lắm.
c)Than thở
“Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng”
-“Ngày qua ngày lại qua ngày”- cách tính đếm thời gian rất thú vị.

-Sự lặp lại cả những từ ngữ chỉ thời gian diễn tả thời gian cứ chầm chậm trôi qua, ngày qua
ngày lại lặp lại nhàm chán vô vọng → diễn tả cảm giác sốt ruột của kẻ mang bệnh tương tư.
-Lấy thiên nhiên để diễn tả cảm xúc:
“Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng”
+Màu vàng héo của cây lá diễn tả thời gian chờ đợi sốt ruột của chàng trai.
+ Nỗi tương tư đã nhuộm cây héo vàng và rồi nó nhuộm lòng người đến héo hon.
d) Hờn trách mát mẻ
-Luận điệu và lý lẽ của chàng trai quê:
“Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành
Nhưng đây cách một đầu đình
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi”
-Hóa ra khoảng cách không có xa xôi lại không hề có cách trở chỉ cách một đầu đình mà thôi.
-Có khi trách cũng là để vơi bớt đi nỗi buồn, nhớ vô vọng đơn phương mà thôi và dằn dỗi
trách móc mát mẻ cũng là biểu hiện của tình yêu.
e) Nôn nao mơ tường
-“Bao giờ bến mới gặp đò…” tựa như một mong ước chính đáng của tình yêu: được gặp
gỡ ,xua bớt đi nỗi nhớ nhung.
-Hình ảnh ẩn dụ sóng đôi “bến” -“đò” rất dân dã , thân thuộc.
g) Ước vọng xa xôi
-“Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?”
-Dường như tất cả đã sẵn sàng và đang nóng lòng chờ đợi.
-“Nhà anh”, “nhà em”,”thôn Đoài thì nhớ thôn Đông” tất cả điều này như chỉ muốn bộc bạch
rằng anh đang nhớ em.
2.3. Tổng kết
1. Nội dung
-Bài thơ là nỗi niềm tương tư của chàng trai quê và mối duyên quê của đôi trai gái này càng
đậm chất chân quê vì nó gắn với khung cảnh và cây cỏ chốn quê.
-Bài thơ không chỉ gợi lên một tình yêu chân chất mộc mạc mà còn mang cả hồn quê dân tộc
ở đây.
2.Nghệ thuật
-Chất liệu dân gian đậm đặc :
+Ngôn từ dân quê dân gian
+Giọng điệu kể lể phù hợp với niềm bộc bạch nỗi tương tư.
+Cách tạo hình độc đáo
-Cặp hình ảnh cặp đôi thể hiện khát vọng lứa đôi: rất nhiều hình ảnh cặp đôi trong thơ như
bến -đò, hoa – bướm, trầu- cau.
 

Tài liệu có 6 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống