Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12

Tải xuống 39 3.6 K 37

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài môn Văn lớp 12, tài liệu bao gồm 39 trang, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kỳ thi môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây

VỢ CHỒNG A PHỦ- TÔ HOÀI

Bài giảng: Vợ chồng A Phủ

Kiến thức cơ bản và những đề thi về Vợ chồng A Phủ

Phần 1: Kiến thức cơ bản

  1. Vài nét chung
  2. Tiểu dẫn
  3. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Sen

- Sinh năm: 1920.

- Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông.

- Viết văn từ trước Cách mạng – sáng tác với nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

- 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)…

  1. Tác phẩm: In trong tập “Truyện Tây Bắc“- Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954- 1955.
  2. Đọc – hiểu văn bản
  3. Tìm hiểu văn bản
  4. Nhân vật Mị

* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:

– Thời gian: “Đã mấy năm”, nhưng “từ năm nào cô không nhớ …” => không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.

– Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa…khe suối…

+ Căn buồng kín mít. => Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…

– Hành động, dáng vẻ bên ngoài:

+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc …

+ Trốn về nhà, định tự tử …

+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi … vùi vào làm việc cả ngày và đêm.

– Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng “mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…”.

+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi… => Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài). => Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…không hy vọng có sự đổi thay.

* Sức sống tiềm tàng:

– Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê

– có tình yêu đẹp.

– Khi xuân về:

+ Nghe – nhẩm thầm - hát.

+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.

+ Thấy phơi phới – đột nhiên vui sướng.

+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần). => Khát vọng sống trỗi dậy

– Bị A Sử trói đứng:

+ Như không biết mình bị trói.

+ Vẫn nghe tiếng sáo …

+ Vùng đi – sợ chết. => Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt. Khi cởi trói cho A Phủ: + Lúc đầu: vô cảm ” A Phủ có chết đó cũng thế thôi “.

+ Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người. => Mị cởi trói cho A Phủ – giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình. => Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ. => Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ.

  1. Nhân vật A Phủ

* Cuộc đời:

– Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang => Bị bắt bán – bỏ trốn.

– Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.

+ Dám đánh con quan => Bị phạt vạ => làm tôi tớ cho nhà thống lý. + Bị hổ ăn mất bò => Bị cởi trói, bị bỏ đói…

* Sức sống mãnh liệt: Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy => Khát khao sống mãnh liệt. => Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.

  1. Cảnh xử kiện

– Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp …

– Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm

– A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá…

– Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc…Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi. => Hủ tục và pháp luật nằm trọn trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra. => Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng.

3.. Vài nét nghệ thuật

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ắn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn…Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).

+ Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…).

+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.

+ Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.

+ Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi. Tổng kết Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.

Phần 2: Một số dạng đề thi về Vợ chồng A Phủ

Dạng 1: Cảm nhận, phân tích nhân vật : có hai nhân vật : Mị và A Phủ

Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong bài :Vợ chồng A phủ Tô Hoài .Các em lưu ý những đoạn sau :

– Cảm nhận đoạn trích: “Ngoài đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi [….]Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.

– Cảm nhận đoạn trích: “Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ[…] không biết sáng tự bao giờ”.

– Cảm nhận đoạn trích: “Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn[…]Hai người đỡ 4nhau lao xuống dốc núi”.

– Cảm nhận đoạn trích: “Lần lần mấy năm qua, mấy năm sau[…]Đến bao giờ chết thì thôi”.

Dạng 3: Dành cho học sinh giỏi.

Dạng đề so sánh : Ví dụ :so sánh Mị với các nhân vật : Người đàn bà làng chài, Bà cụ Tứ, Người vợ nhặt, … so sánh đoạn văn miêu tả tiếng sáo ngoài đầu núi với đoạn văn miêu tả tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá,… trong bài Chí Phèo

Dạng 4: Nghị luận ý kiến bàn về nhân vật, tác phẩm,…

Dạng 5: Liên hệ thực tế : (ví dụ đề bài cho phân tích nhân vật Mị, sau đó yêu cầu liên hệ tới hình ảnh , số phận người phụ nữ chẳng hạn )

Một số đề bài tham khảo :

Đề 1 : Đề bài :Phân tích và so sánh sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ( “Vợ chồng A phủ- Tô Hoài)

Bước 1: Khái quát nhân vật:

– Mị là một cô gái trẻ đẹp. đảm đang, duyên dáng, thổi sáo giỏi, được nhiều chàng trai yêu mến ngày đêm thổi sáo đi theo.

-Số phận của Mị tiêu biểu cho số phận người phụ nữ nghèo ở miền núi ngày trước: có những phẩm chất tốt đẹp, đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị đày đọa trong cuộc sống nô lệ.Mị trở thành con dâu gạt nợ cho nhà Thống Lí Pá Tra (Phần này chỉ nêu ngắn gọn, không phân tích )

– Bị vùi dập đến cùng nhưng ở người con gái ấy vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt. Sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân Bước 2: Phân tích sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân Yếu tố ngoại cảnh tác động đến tâm trạng và hành động của Mị:

– Mùa xuân năm ấy thật đặc biệt: “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng vàng ửng…” Mùa xuân ở Hồng Ngài rộn rã âm thanh và màu sắc. Đó là tiếng cười của trẻ con, màu vàng ửng của cỏ gianh và gió rét dữ dội, là màu đỏ của những chiếc váy hoa phơi trên những mỏm đá xòe ra như những con bướm sặc sỡ và chắc chắn không thể thiếu được “tiếng sáo gọi bạn yêu lửng lơ bay ngoài đường”. Chính những hình ảnh và âm thanh ấy như một cơn gió thổi tung đám tàn tro đang vây quanh cuộc đời Mị

-Tiếng sáo làm Mị mạnh mẽ hơn, Mị thoát khỏi cái lớp xác vô hồn ấy bằng một hành động “nổi loạn nhân tính”.Ngày tết Mị cũng uống rượu. Mị ngồi bên bếp lửa “tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng” nhưng “lòng Mị thì đang sống về ngày trước”. Tiếng sáo đánh thức tâm hồn Mị, đánh thức quá khứ, đưa Mị trở về với mùa xuân cũ. Vị ngọt ngào của quá khứ bất giác nhắc nhớ vị cay đắng trong hiện tại. Mị thấm thía đau khổ, lại nghĩ đến cái chết.

– Hiện tại và quá khứ, thân phận và khát vọng giao tranh gay gắt trong Mị. Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng. “Mị muốn đi chơi”. Mị thay váy áo chuẩn bị đi chơi. Hành động của Mị không khác nào một sự nổi loạn.

– Sức sống trào dâng mãnh liệt đến mức ngay cả khi bị A Sử trói đứng vào cột nhà, Mị vẫn không biết mình bị trói, vẫn vùng bước đi theo tiếng sáo gọi bạn yêu như người mộng du. Những vết trói đau thít, tiếng chân ngựa đạp vách, Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.

-Tô Hoài đã khám phá và phát hiện đằng sau một tâm hồn câm lặng vẫn còn một tâm hồn khát khao sống, khát khao yêu, đằng sau một con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa còn có một con người.

Bước 3: Phân tích sự sức sống tiềm tàng, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật Mị trong Đêm đông cứu A Phủ

– Mấy đêm liền, nhìn thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Tâm hồn Mị đã trở lại với sự câm lặng, vô cảm từ sau đêm tình mùa xuân ấy.

– Cho đến khi nhìn thây một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ, Mị mới xúc động, nhớ lại những dòng nước mắt và nỗi khổ của mình.

– Thương mình dẫn đến thương người cùng cảnh ngộ, Mị chấp nhận chịu sự trừng phạt của nhà thống lý và quyết định cắt dây trói cứu A Phủ.

– Khi A Phủ chạy đi, Mị đứng lặng trong bóng tối và sau đó vụt chạy theo A Phủ bởi “Ở đây thì chết mất”. Hành động ấy diễn ra một cách tức thời, là hành động bất ngờ nhưng tất yếu. Mị cắt đay trói cứu A Phủ đồng thời cũng tự giải thoát cho chính mình. Hành động ấy hoàn toàn phù hợp với tính cách của Mị – một người con gái giàu sức sống.

Bước 4: chỉ ra điểm giống và khác nhau trong tâm trạng, hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ.

  1. Giống nhau:

– Sự trỗi dậy sức sống ở cả hai lần đều có cơ sở là bản tính mạnh mẽ, không dễ chấp nhận số phận của Mị. Cả hai lần đều là khi Mị thoát khỏi trạng thái vô cảm ngày thường.

– Hai tình huống đã khẳng định tài năng phân tích tâm lí nhân vật và chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút của Tô Hoài.

  1. Khác nhau: – Lần thứ nhất, Mị nhận được sự tác động theo chiều hướng tích cực từ ngoại cảnh, bản thân Mị chỉ định giải thoát trong chốc lát

-Lần thứ hai không có sự hỗ trợ của ngoại cảnh, sự trỗi dậy ở lần thứ hai mạnh mẽ, quyết liệt hơn. Mị đã giải thoát mình khỏi sự ràng buộc của cả cường quyền lẫn thần quyền. Với hành động này, Mị đã chiến thắng số phận.

c.Lí giải sự khác nhau đó :Đây không phải là hành động mang tính bản năng. Đúng hơn, cùng với sự trỗi dậy của ký ức, khát vọng sống tự do, đã khiến Mị chạy theo người mà mình vừa cứu. Mị giải thoát cho A Phủ và giải thoát cho cả bản thân mình! Hành động táo bạo và bất ngờ ấy là kết quả tất yếu của sức sống tiềm tàng khi người con gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và thần quyền. Trong lòng Mị luôn tiềm ẩn sức sống tiềm tàng, khát khao được hưởng hạnh phúc, càng bị vùi dập thì khát khao trong Mị càng trỗi dậy, Mị cắt dây trói cứu A phủ và cũng cắt sợi dây vô hình ( thần quyền và cường quyền) để tự giải phóng mình.

Kết luận :Đánh giá chung

Đề 2: Câu hỏi đọc hiểu về Vợ chồng A phủ Tô Hoài Đám than đã vạc hẳn lửa. Mỵ không thổi cũng không đứng lên. Mỵ nhớ lại đời mình. Mỵ tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mỵ đã cởi trói cho nó, Mỵ liền phải trói thay vào đấy. Mỵ chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mỵ cũng không thấy sợ…Trong nhà tối bưng, Mỵ rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mỵ tưởng như A Phủ biết có người bước lại… Mỵ rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh.Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mỵ cũng hốt hoảng. Mỵ chỉ thì thào được một tiếng “Đi đi…” rồi Mỵ nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mỵ đứng lặng trong bóng tối. Trời tối lắm. Mỵ vẫn băng đi. Mỵ đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc. (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)

  1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
  2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
  3. Các từ láy trong văn bản trên đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào ?
  4. Xác định ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản ?
  5. Tại sao câu văn Mỵ đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dòng riêng?
  6. Nêu ý nghĩa của đoạn văn trên
  7. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu thương con người của tuổi trẻ hôm nay.

Trả lời :

Câu 1: Phương thức tự sự

Câu 2: Đoạn văn thể hiện tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài sang Phiềng Sa.

Câu 3: Các từ láy rón rén , hốt hoảng, thì thào diễn tả tâm trạng và hành động của Mị khi cởi trói cho A Phủ. Nó chứng tỏ tâm trạng lo sợ và hành động nhẹ nhàng từ bước đi đến lời nói của Mị. Điều đó phù hợp với quá trình phát triển tính cách và tâm lí nhân vật Mị

Câu 4: Hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản :

-Ý nghĩa tả thực : nơi để trói và dụng cụ để trói A Phủ của thống lí Pá Tra để đổi mạng nửa con bò bị hổ ăn thịt.

-Ý nghĩa tượng trưng : Biểu tượng cho tội ác, áp bức bóc lột của bọn chúa đất miền núi / Câu văn được tách thành một dòng riêng. Nó như cái bản lề khép lại quãng đời tủi nhục của Mị, đồng thời mở ra một tương lai hạnh phúc. Nó chứng tỏ tâm trạng vẫn còn lo sợ của Mị. Hành động của Mị vừa có tính tự giác (xuất phát từ động cơ muốn cứu người), vừa có tính tự phát (không có kế hoạch, tính toán cụ thể), nói cách khác là vì lòng thương người , thương mình, căm thù bọn chúa đất . Nhưng lòng khao khát sống, khao khát tự do đã trỗi dậy, đã chiến thắng sự sợ hãi, để Mị tiếp tục băng đi, chạy theo A Phủ. Đây là một câu văn ngắn, thể hiện dụng công nghệ thuật đầy bản lĩnh và tài năng của Tô Hoài.

  1. Ý nghĩa:

+Niềm khát khao sống và khát khao tự do của nhân vật Mị.

+Thể hiện sức sống tiềm tàng của nhân vật: Mị cứu A Phủ cũng đồng nghĩa với việc Mị tự cứu lấy bản thân mình.

+Tô Hoài đã ca ngợi những phẩm chất đẹp đẽ của người phụ nữ miền núi nói riêng và những người phụ nữ Việt Nam nói chung.

  1. Đoạn văn đảm bảo các ý:

– Dẫn dắt, giới thiệu đoạn trích, ý nghĩa của đoạn trích

– Khái niệm tình yêu thương? biểu hiện của tình yêu thương?

– Tình yêu thương con người của giới trẻ ngày nay như thế nào?

– Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, ích kỉ của một bộ phận thanh niên trong xã hội và hậu quả thái độ đó?

– Bài học nhận thức và hành động?

Đề 3 :Có ý kiến cho rằng:Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú

Hướng dẫn cách làm:

Mở bài. Giới thiệu khái quát hai tác phẩm, tác giả và vấn đề nghị luận

Mở bài tham khảo: Nguyễn Trung Thành và Tô Hoài là hai nhà văn gắn bó mật thiết với cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta. Điểm chung của hai nhà văn là đều có những tác phẩm ngợi ca truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng của nhân dân ta. Tuy cả hai tác giả đều nói về người dân trong cuộc kháng chiến nhưng mỗi nhà văn lại xây dựng nhân vật với những đặc điểm riêng. Tnú trong “Rừng xà nu” và A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” là hai nhân vật tiêu biểu. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng:Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại.

Thân bài

Giải thích: – Tìm đường, nhận đường là vấn đề nhận thức về lý tưởng – mục đích cao nhất của cuộc sống.

– Nhân vật A Phủ của Tô Hoài được coi là nhân vật đang trên đường đi tìm lý tưởng và nhận thức lý tưởng. Nhân vật Tnú đã có lý tưởng ngày khi anh còn nhỏ. → Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Có nghĩa Tnú là hệ nối tiếp, đi sau sẽ có những bước phát triển và phẩm chất mới mẻ hơn so với nhân vật đàn anh A Phủ. Điểm gặp gỡ và khác biệt của hai nhân vật

2.1. Điểm gặp gỡ

* Đều sinh ra từ những vùng cao xa xôi, hẻo lánh:

– A Phủ sinh ra tại vùng núi Tây Bắc.

 – Tnú sinh tại vùng đất Tây Nguyên đầy nắng và gió.

* Đều mồ côi:

– Cha mẹ A Phủ mất trong dịch đậu mùa khi đó cậu chừng 10 tuổi. Lần lần đi làm thuê cho nhà người.

– Tnú cũng mồ côi từ nhỏ được dân làng STrá nuôi dưỡng.

* Lớn lên đều là những chàng trai khỏe mạnh, cường tráng:

+ A Phủ được ví như con trâu tốt trong làng.

+ Tnú được ví như cây xà nu cường tráng bất chấp đạn bom.

 * Cả hai đều có phẩm chất dũng mãnh, căm thù cái ác, sự bất công và đi theo cách mạng:

– A Phủ + Chống lại A Sử – con quan khi hắn phá cuộc chơi → không sợ cường quyền.

+ Sau khi được Mị cắt dây cởi trói, chạy đến vùng Phiềng Sa, được người cán bộ A Châu giác ngộ, anh đã là du kích hoạt động rất tích cực.

– Tnú:

+ Gan góc quả cảm ngay từ nhỏ (Chi tiết: Nuôi giấu cán bộ, nuốt thư khi bị bắt)

+ Chỉ huy dân làng mài vũ khí, chuẩn bị lực lượng chiến đấu.

+ Mặc dù chịu nhiều đau thương: vợ con mất, bàn tay bị đốt nhưng anh vẫn đi lực lượng cầm vũ khí chiến đấu. .

2.Sự khác biệt

  1. A Phủ

* Cảnh ngộ của A Phủ rất đáng thương.

– A Phủ mồ côi cha mẹ từ khi còn nhỏ

– Nạn nhân của những tập tục phong kiến lạc hậu

– Kiếp sống nô lệ ngựa trâu cho nhà thống lí.

* Tính cách của A Phủ rất đặc biệt:

– Gan góc, có ý thức phản kháng mỗi khi không chịu nổi điều gì (chi tiết: đánh A Sử; để hổ bắt mất một con bò, anh không van xin, không cầu cứu, đêm cúi xuống nhay đứt hai vòng dây trói; khi được Mị cứu, anh quật sức chạy thoát)

– Tuy nhiên do bị đọa đày triền miên khiến trong anh còn rơi vào tình trạng chấp nhận, cam chịu(chi tiết: tập tễnh đi giết lợn phục dịch những kẻ vừa hành hạ mình; một mình rong ruổi ngoài rừng mà không chạy trốn; nghe lời thống lí tự đi lấy cọc, đóng cọc, lấy dây để hắn trói mình) → thói quen cam chịu, cam phận của người nông dân trên các vùng núi cao, khi ánh sáng của Đảng chưa vươn tới. Họ sống như trong đêm tối không biết đường ra, không ai chỉ đường vạch lối. Đến khi cái chết cận kề, họ mới biết dựa vào nhau để giành giật lấy sự sống. → Tô Hoài rất biện chứng trong hai mặt đối lập của nhân vật và chỉ ra cho người đọc thấy đó làbước tìm đường, nhận đường của A Phủ để sau này sang Phiềng Sa gặp A Châu (cán bộ Đảng), anh được giác ngộ và sẵn sàng cầm súng trở thành du kích quay về giải phóng quê hương.

  1. Tnú:

 – Khác với A Phủ, câu chuyện về cuộc đời của Tnú được mở ra từ chính câu chuyện về A Phủ được khép lại.

+ Tnú mồ côi nhưng được sống trong vòng tay yêu thương đùm bọc của dân làng Xô Man.

+ Được gần cán bộ cách mạng là anh Quyết, được dạy chữ để sau này tiếp nối làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng ở quê hương. → Tnú có những điều kiện mà các nhân vật anh hùng miền sơn cước trước đó chưa có, hay chỉ có khi đã trải qua vô vàn đau khổ, gian truân. Vì thế, ở Tnú không còn là nhân vật tìm đường nữa, anh đã có những điều kiện thuận lợi và phẩm chất mới mẻ, vượt xa với A Phủ – Tnú có một bi kịch đau đớn nhưng vượt lên hoàn cảnh đau thương, anh lên đường vào lực lượng vũ trang tiếp tục chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước.

Đánh giá chung

– Tnú – người anh hùng mà cụ Mết kể trong cái đêm dài ấy có những phẩm chất thật đáng quý. Anh may mắn hơn so với thế hệ đàn anh của mình như anh hùng Núp và A Phủ:

+ Không phải sống kiếp tội đòi cam phận, cam chịu.

+ Được thừa hưởng phong trào cách mạng từ cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

+ Được giác ngộ lí tưởng cách mạng ngay từ tuổi nhỏ.

 – Nhưng “Lớp cha trước, lớp con sau / Đã thành đồng chí chung câu quân hành” tất cả các anh đều là những người con ưu tú của núi rừng Tây Bắc, Tây Nguyên trong các cuộc chiến tranh vệ quốc, mang trong mình chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc Việt Nam, mãi mãi là tấm gương sáng cho các thế hệ tiếp nối.

Kết bài:

– Đánh giá lại vấn đề

– Bài học nhận thức và hành động cho thế hệ trẻ trong cuộc sống, xã hội mới

Xem thêm
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 1)
Trang 1
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 2)
Trang 2
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 3)
Trang 3
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 4)
Trang 4
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 5)
Trang 5
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 6)
Trang 6
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 7)
Trang 7
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 8)
Trang 8
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 9)
Trang 9
Kiến thức cơ bản và các dạng đề thi về bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Văn 12 (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 39 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống