Tài liệu Bộ đề thi Ngữ văn lớp 6 Giữa học kì 2 có đáp án năm học 2024 – 2025 gồm 4 đề thi tổng hợp từ đề thi môn Ngữ văn 6 của các trường THCS trên cả nước đã được biên soạn đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 2 Ngữ văn lớp 6. Mời các bạn cùng đón xem:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2024 - 2025
Môn: Ngữ văn lớp 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề số 1
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định các phó từ có trong đoạn văn sau:
“Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.”
(Bài học đường đời đầu tiên - Tô Hoài)
Câu 2 (4,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...’’
a, Đoạn thơ trích trong bài thơ nào? Ai là tác giả bài thơ?
b, Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật tu từ nào? Chép lại những dòng thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật ấy và nêu tác dụng.
c, Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 3 (5,0 điểm )
Hãy tả lại cảnh quê hương em vào một buổi sáng đẹp trời.
ĐÁP ÁN
Câu 1: Yêu cầu học sinh tìm được các phó từ sau, tìm được mỗi từ cho 0,25 điểm: “Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.”
→ Các phó từ: Được, rất, ra, rất
Câu 2:
Yêu cầu học sinh làm được như sau:
a, Đoạn thơ trích trong bài thơ “Lượm”. Tác giả bài thơ là Tố Hữu.
b,
- Trong đoạn thơ, tác giả đó sử dụng thành công nghệ thuật so sánh
- Những dòng thơ trực tiếp có hình ảnh so sánh: ‘‘Mồm huýt sáo vang/ Như con chim chích’’
- Tác dụng: Tác giả so sánh chú bé liên lạc với con chim chích nhỏ bé, nhanh nhẹn, hữu ích khiến người đọc hình dung cụ thể và rất ấn tượng về hình ảnh một chú bé Lượm nhỏ nhắn, hoạt bát mà đáng yêu.
c. Cảm nhận: HS cần trình bày các ý sau:
- Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và hình ảnh Lượm trong đoạn trích
- Cảm nhận hình ảnh đặc sắc nhất: Xuyên suốt hai khổ thơ là hình ảnh Lượm - một chú bé liên lạc thật xinh xắn, hồn nhiên và đáng yêu:
+ Ngoại hình: Lượm xuất hiện với dáng hình nhỏ nhắn, đáng yêu, thể hiện qua từ láy tượng hình " loắt choắt".
+ Trang phục: Gọn gàng, giản dị, xinh xắn, phù hợp với dáng người, công việc của chú bé "Cái xắc xinh xinh/Ca lô đội lệch".
+ Cử chỉ, hoạt động, tính cách: Chú bé rất nhanh nhẹn, thể hiện qua từ láy gợi hình" thoăn thoắt". Sự hồn nhiên của chú bé bộc lộ rõ hơn khi tác giả khéo léo sử dụng nghệ thuật so sánh: "Mồm huýt sáo vang/ Như con chim chích…". Qua đó, hình ảnh Lượm tự tin, hồn nhiên, yêu đời, yêu công việc của mình.
→ Với nhịp thơ 2/2, kết hợp các từ láy tượng hình cùng nghệ thuật so sánh, nhà thơ đã khắc hoạ chân dung chú bé liên lạc thật sống động khiến người đọc vô cùng yêu mến, cảm phục Lượm - một thiếu niên tuổi còn trẻ nhưng rất anh dũng, không sợ nguy hiểm, bom đạn của kẻ thù.
- Ý nghĩa hình ảnh Lượm:
+ Hình ảnh Lượm làm ta nhớ tới biết bao tấm gương những anh hùng không ngại gian khổ, hiểm nguy, không quản hi sinh thân mình trong cuộc kháng chiến chống Pháp để góp phần bảo vệ Tổ quốc.
+ Lượm là tấm gương sáng cho thế hệ mai sau noi theo.
- Khái quát lại suy nghĩ, tình cảm về hình ảnh Lượm qua đoạn trích.
* Lưu ý:
- Về hình thức: HS có thể trình bày bố cục là một bài văn cảm nhận dạng ngắn (Mở bài, thân bài, kết bài), hoặc là một đoạn văn, giám khảo vẫn cho điểm
- Về nội dung: HS cần trình bày đủ các ý chính ở trên, thiếu mỗi ý trừ theo điểm.
- Về diễn đạt: Lời văn trong sáng, giàu cảm xúc; bài viết thể hiện rõ được tình cảm, cảm xúc của bản thân đối với đối tượng cảm nhận → cho điểm tối đa.
- Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo trình tự khác, song vẫn đảm bảo đủ các ý và lời văn giàu cảm xúc, giáo viên vẫn cho điểm tối đa.
- Tuỳ theo chất lượng bài làm của HS, giám khảo cho điểm hợp lý.
Câu 3:
Yêu cầu HS viết bài theo bố cục sau:
1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về một buổi sáng đẹp trời trên quê hương em.
2. Thân bài: Kết hợp tả theo trình tự thời gian và không gian
* Cảnh quê hương lúc trời vừa hửng sáng:
- Cảnh bao quát: Trời chưa sáng hẳn, không gian còn khoác trên mình màn sương mỏng...
- Cảnh chi tiết:
+ Bầu trời: Cao và thoáng đãng, … phía chân trời, mây, gió…
+ Làng xóm, quê hương: Từ trên cao trông những ngôi nhà mọc san sát như những cây nấm đủ màu sắc ...
+ Vài tiếng gà gáy sáng báo hiệu một ngày mới bắt đầu...
ð Cảnh đẹp thơ mộng, yên bình.
* Cảnh quê hương khi ông mặt trời bắt đầu lên:
- Cảnh bao quát: quê hương như bừng tỉnh sau một giấc ngủ say. Nắng vàng trải lên khắp mọi nơi...
- Cảnh chi tiết:
+ Trên các ngả đường: từng tốp học sinh…; mấy bác nông dân ra đồng … xe cộ đi lại nườm nượp, tiếng người, tiếng xe ...
+ Những hàng cây bên đường…, vài chú chim hót líu lo vang trời…
ð Cảnh đẹp với không khí sôi động, náo nhiệt.
* Cảnh quê hương khi nắng đã lên cao:
- Cảnh bao quát: nắng lấp lánh những ánh bạc phủ lên vạn vật...
- Cảnh chi tiết, tiêu biểu:
+ Cánh đồng lúa: … Dòng sông: ...
+ Khu chợ: Ồn ào, tấp nập...
ð Cảnh đẹp trù phú, đầm ấm, yên vui.
3. Kết bài: Khái quát suy nghĩ, tình cảm của em khi được ngắm quê hương vào buổi sáng đẹp trời.
* Lưu ý:
- Hành văn lưu loát, đủ ý, biết miêu tả bằng những hình ảnh so sánh, nhân hoá; biết kết hợp miêu tả với cảm nhận của bản thân. Bố cục rõ, không mắc lỗi diễn đạt mới cho điểm tối đa các ý
- Học sinh có thể trình bày bố cục thân bài theo trình tự khác hợp lí, sáng tạo vẫn cho điểm.
- Điểm trừ:
+ Sai từ 3 đến 5 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt: Trừ 0,25 điểm
+ Sai trên 5 lỗi trừ 0,5 điểm.
……………………………………………..
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2024 - 2025
Môn: Ngữ văn lớp 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề số 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
"Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất cả đều long lanh, lung linh trong nắng".
(Vũ Tú Nam)
Câu 1: Đoạn văn trên viết về đối tượng nào?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính đoạn văn trên là gì?
Câu 3: Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn.
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Nếu phải miêu tả cảnh mùa xuân em sẽ chọn những đặc điểm nào tiêu biểu?
Câu 2: Hãy miêu tả cây đào, cây mai hoặc cây quất ngày tết.
ĐÁP ÁN
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: Đối tượng: cây gạo mùa xuân.
Câu 2: Miêu tả
Câu 3: So sánh cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh,
- Phép so sánh 1: Cây gạo với hình ảnh "tháp đèn khổng lồ" phương diện so sánh là "sừng sững" gọi cho người đọc thấy sự lớn lao hoành tráng và đẹp dẽ của cây gạo với nhiều màu sắc hoa lá rực rỡ và tươi xanh. (0,5 điểm)
- Phép so sánh 2: hàng ngàn bông hoa với hình ảnh "hàng ngàn ngọn lửa hồng" giúp ta liên tưởng cây gạo nở hoa đỏ rực như một cây đèn khổng lồ với những đốm lửa hồng rung rinh trong gió. (0,5 điểm)
- Phép so sánh 3: Hàng ngàn búp nõn với hình ảnh "hàng ngàn ánh nến trong xanh" gợi cho người đọc cảm nhận được độ xanh non mỡ hàng trong trẻo tràn đầy nhựa sống của búp nõn cùng với màu hông của hoa rực rỡ. (0,5 điểm)
ð Cây gạo vào mùa xuân ở mọi miền quê hương đất nước Việt Nam, giúp người đọc thêm yêu quê hương đất nước mình trong đó có hoa gạo nở vào mùa xuân thật tươi đẹp.
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Biết chọn đặc điểm miêu tả.
a. Kĩ năng: Biết trình bày các ý.
b. Nội dung:
- Bầu trời, không khí, gió, mưa xuân, cây cối, hoa lá, chim chóc, âm thanh con vật…
Câu 2: Tả cây cối.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn miêu tả có bố cục 3 phần:
MB: Giới thiệu chung đối tượng tả.
TB: Tả chi tiết.
KB: Tình cảm của em - ấn tượng sâu đậm với đối tượng tả.
b. Xác định đúng vấn đề: Tả cây cối.
c. Triển khai vấn đề thành các câu văn, đoạn văn:
Kể hình dáng, màu sắc hoa lá cành quả..
- Ý nghĩa trong mùa xuân.
- Tình cảm yêu quý của em.
d. Sáng tạo: có suy nghĩ mới mẻ, độc đáo, lời văn hay, có cảm xúc, trân trọng bài làm có năng khiếu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
………………………………………………..
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2024 - 2025
Môn: Ngữ văn lớp 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề số 3
Câu 1: (4,0 điểm) Cho câu thơ sau:
"Chú bé loắt choắt..."
a. Chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ 2 và 3 trong một bài thơ em đã học?
b. Hai khổ thơ trên trích trong bài thơ nào, của ai?
c. Tìm các từ láy và biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ trên? Em cho biết việc sử dụng các từ láy và biện pháp tu từ ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ trên?
Câu 2: (6,0 điểm)
Viết bài văn ngắn miêu tả cảnh mùa xuân (trong đó có sử dụng câu trần thuật đơn có từ là và gạch chân câu trần thuật đơn có từ là ấy)
ĐÁP ÁN
Câu 1
a. Chép hoàn chỉnh 2 khổ thơ, đúng dấu câu, đúng chính tả.
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng.
b. Trích trong bài thơ "Lượm" của Tố Hữu.
c.
- Các từ láy: Loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
- Biện pháp tu từ: Phép so sánh "như con chim chích ..."
- Tác dụng của việc sử dụng các từ láy và biện pháp so sánh trong việc thể hiện nội dung 2 khổ thơ là:
+ Bằng những từ ngữ, hình ảnh gợi hình gợi cảm cao, nhà thơ đã khắc họa hình ảnh chú bé Lượm nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, tinh nghịch, hồn nhiên, lạc quan, vui tươi, yêu đời một cách chân thực sống động.
+ Thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của nhà thơ với người chiến sĩ nhỏ.
Câu 2:
* Nội dung:
1. Mở bài:
- Giới thiệu được về mùa xuân.
- Tình cảm với mùa xuân.
2. Thân bài: Miêu tả cụ thể về mùa xuân.
- Tả khái quát về mùa xuân: Không khí mùa xuân, không gian đất trời, ánh sáng, cây cối, hoa cỏ, con người,...tươi đẹp tràn đầy nhựa sống.
- Tả cụ thể từng dấu hiệu, từng nét đặc trưng riêng của mùa xuân:
+ Bầu trời: Sáng hơn, không khí ấm áp, có mưa xuân lất phất bay...
+ Cây cối đâm trồi nảy lộc xanh tươi, mầm non cựa mình nhú lên những búp lá xanh ngọc bích rung rinh nhè nhẹ trước gió xuân hây hẩy.
+ Không khí thơm mát hương hoa mật ngọt.
+ Hoa đào, hoa mai nở rực rỡ.
+ Chim hót líu lo, én bay đầy trời, ong bướm nô nức bên các nàng hoa.
+ Dòng sông, cánh đồng êm ả xanh mươn mướt.
+ Con người vui tươi rạng rỡ, yêu đời... không khí gia đình sum vầy ấm áp.
+ Những hoạt động của con người vào mùa xuân: Trẩy hội, vui chơi,...
3. Kết bài: Tình cảm với mùa xuân: Yêu mùa xuân.
* Hình thức:
- Bài văn rõ ràng, liên kết chặt chẽ, mạch lạc, diễn đạt tốt.
- Có sử dụng câu trần thuật đơn có từ là có gạch chân.
Lưu ý: Trừ điểm lỗi chính tả, lỗi trình bày, có cộng điểm cho sự sáng tạo của học sinh cho phù hợp với học sinh.
………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 2
Năm học 2024 - 2025
Môn: Ngữ văn lớp 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề số 4
Câu 1 (2,0 điểm)
a) Nhân hóa là gì?
b) Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau:
"Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt thác"
(Vượt Thác - Võ Quảng)
Câu 2 (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng.
a) Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b) Văn bản ấy thuộc thể loại gì? Nêu hoàn cảnh sáng tác?
c) Hãy chỉ ra các từ láy có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng trong việc miêu tả nhân vật?
Câu 3 (5,0 điểm)
Em hãy tả quang cảnh một phiên chợ theo tưởng tượng của em.
ĐÁP ÁN
Câu 1
a. HS nêu chính xác khái niệm nhân hóa
- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, ... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người
- Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật ...trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
b. Phép nhân hóa trong đoạn văn: Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.
- Tác dụng: Tác giả đã dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ tính chất của cây cối làm cho cây cối bên bờ sông trở nên sinh động gần gũi với con người.
Câu 2
a. Đoạn thơ trên trích trong văn "Lượm"
Tác giả là Tố Hữu.
b. Văn bản ấy thuộc thể thơ bốn chữ.
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được Tố Hữu sáng tác năm 1949 (0,25 điểm) Trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. (0,25 điểm)
c. Các từ láy: Loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh (Nếu HS chỉ nêu được 2 từ hoặc 3 từ thì được 0,25 điểm)
Tác dụng góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm - một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.
(HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)
Câu 3
* Yêu cầu về hình thức: (1,0 điểm)
- Làm đúng kiểu bài: Miêu tả
- Bài làm có ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài
- Trình tự tả hợp lí, liên kết chặt chẽ, biết vận dụng phép so sánh, nhân hoá khi miêu tả.
- Biết dùng từ, đặt câu sinh động, giàu cảm xúc, đúng chính tả, đúng ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy.
* Yêu cầu về nội dung: (4,0 điểm)
- HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần bảo đảm các nội dung chính sau:
a) Mở bài:
- Giới thiệu chung về phiên chợ quê em.
- Địa điểm họp chợ? Thời gian họp chợ?
- Quang cảnh họp chợ như thế nào?
b) Thân bài: (3,0 điểm) Tả cảnh phiên chợ quê theo một thứ tự nhất định.
- Miêu tả bao quát: (1,0 điểm)
+ Ồn ào, đông đúc.
+ Nhiều màu sắc.
- Miêu tả cụ thể (2,0 điểm) (Chú ý đến những đặc sản của chợ quê em)
+ Các dãy hàng bán trong chợ: Các mặt hàng, màu sắc, hình dáng của các loại hàng, các mùi vị đặc biệt của chợ.
+ Cảnh mua bán trong chợ: Tả một vài hàng tiêu biểu.
+ Các hoạt động khác ngoài hoạt động mua bán: Ăn uống, trò chuyện,...
c) Kết bài: (0,5 điểm)
- Cảm nghĩ, tâm trạng của em mỗi lần đến chợ.
- Tình cảm của em với chợ quê, với quê mình.
* Biểu điểm:
- Điểm 5: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc, biết vận dụng một số biện pháp tu từ đã học khi miêu tả, có sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt, trình bày sạch đẹp.
- Điểm 4: Bài viết đúng thể loại, đạt các yêu trên, còn mắc vài lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày sạch đẹp.
- Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 1 - 2: Học sinh viết đúng kiểu bài. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý:
- HS có thể miêu tả theo nhiều cách khác nhau, nếu hợp lí vẫn cho điểm tối đa.
- Giám khảo căn cứ vào tiêu chuẩn cho điểm và bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm phù hợp, tránh đếm ý cho điểm, trân trọng những bài viết có những sáng tạo mới mẻ.