Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 45, 46, 47, 48, 49 Bài 2: Ong xây tổ – Chân trời sáng tạo

Tải xuống 10 22.7 K 4

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 chi tiết Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ

Khởi động trang 45

Câu hỏi: Khởi động

Nói với bạn về nơi ở của các con vật em biết theo gợi ý:

Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 - Chân trời

Trả lời:

- Một số nơi ở của các con vật mà em biết là: 

    + con chim ở trong tổ chim trên cành cây

    + con cá sống dưới nước

    + con ong sống trong tổ trên cành cây

Khám phá và luyện tập trang 45, 46, 47, 48, 49

Đọc: Ong xây tổ trang 45, 46

1. Bài đọc

Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 - Chân trời

Cùng tìm hiểu:

Câu 1 trang 46 sgk Tiếng Việt lớp 2: 

Khi bắt đầu xây tổ, ong làm gì?

Trả lời:

- Khi bắt đầu xây tổ. ong bám nhau thành chuỗi.

Câu 2 trang 46 sgk Tiếng Việt lớp 2: 

Ong thợ già, ong thợ trẻ và ong thợ non thực hiện công việc gì để xây tổ?

Trả lời:

- Ong thợ già, ong thợ trẻ và ong thợ non thực hiện công việc để xây tổ là:

+ Những chú ong thợ trẻ lấy giọt sáp dưới bụng trộn với nước bọt tạo thành một chất đặc biệt để xây tổ.

+ Những bác ong thợ già và anh ong thợ non thì dùng sức nóng của mình sưởi ấm cho những giọt sáp đã nhào nước bọt của ong thợ trẻ.

Câu 3 trang 46 sgk Tiếng Việt lớp 2: 

Tổ ong được miêu tả như thế nào?

Trả lời:

- Tổ ong được miêu tả giống như một tòa nhà đặc biệt, ngăn nắp, trật tự, có hàng ngàn căn phòng giống hệt nhau.

Câu 4 trang 46 sgk Tiếng Việt lớp 2: 

 Khi xây tổ, những chú ong có điểm gì đáng khen?

- Làm việc đông vui, nhộn nhịp.

- Đoàn kết, kỉ luật, cùng nhau xây tổ.

- Làm việc liên tục, không nghỉ.

Trả lời:

- Khi xây tổ ong, những chú ong có điểm đáng khen là:

 + Đoàn kết, kỉ luật, cùng nhau xây tổ.

Viết trang 46, 47

2. Viết

a. Nghe - viết: Ong xây tổ (từ đầu đến xây tiếp).

b. Chọn những tổ ong có từ ngữ viết đúng:

Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 - Chân trời

Trả lời:

- Những tổ ong có từ ngữ viết đúng là: xua tay, huơ vòi, khua nước, muôn thuở.

c. Chọn tiếng ở từng hũ mật phù hợp với tiếng ở mỗi con ong:

Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 - Chân trời

Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 - Chân trời

Trả lời:

Từ ngữ ở hũ mật phù hợp với tiếng ở mỗi con ong là: 

- Gieo hạt, reo vui, dang tay và rang lạc.

- Dập dềnh, bệnh viện, rau rền và bện thừng.

Từ và câu trang 47

3. Kể tên các tháng trong năm. Mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông thường bắt đầu từ tháng nào, kết thúc vào tháng nào?

Trả lời:

- Tên các tháng trong năm là: 

+ tháng 1 (tháng giêng), tháng 2, tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12 (tháng chạp).

Mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông thường bắt đầu và kết thúc vào tháng: 

   + Mùa xuân: từ tháng 1 đến tháng 3.

   + Mùa hạ: từ tháng 4 đến tháng 6.

   + Mùa thu: từ tháng 7 đến tháng 9.

   + Mùa đông: từ tháng 10 đến tháng 12.

4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Tìm từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? ở từng câu trong đoạn văn sau:

     Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên, cành dưới chi chít những lộc non. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng khẽ trong lá.

Theo Hữu Tưởng

Trả lời:

- Từ ngữ trả lời câu hỏi Khinào? ở trong đoạn văn là: 

+ mùa đông, xuân sang, hè về, thu đến.

b. Thay những dấu ba chấm bằng từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? 

..., muôn hoa đua nở.

..., những đám mây trắng bồng bềnh trôi.

Trả lời:

 Từ ngữ thay thế thích hợp là:

+ Xuân sang, muôn hoa đua nở.

+ Hè về, những đám nay trắng bồng bề trôi.

Nghe - nói trang 48, 49

5. Nói và nghe 

a. Cùng bạn đóng vai hoa hồng và vàng anh để nói và đáp lời đồng ý phù hợp với tình huống.

Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 - Chân trời

Trả lời:

- Vàng anh ơi, hót cho mình nghe được không?

- Bạn muốn mình hót bài gì?

- Bạn hót bài nào cũng hay hết. Bạn hót bài bạn yêu thích nhất đi.

- Được, bạn lắng nghe nhé!

b. Đóng vai, nói và đáp lời bày tỏ ý kiến không đồng ý trong từng trường hợp sau:

- Anh trai rủ em trèo cây hái quả chín.

- Bạn rủ em đi tắm sông.

Trả lời:

- Anh trai rủ em trèo cây hái quả chín: 

+ Trèo cây rất nguy hiểm, dễ bị ngã xuống dẫn đến gãy chân tay, em nghĩ chúng mình nên đợi bố về hái cho.

 - Bạn rủ em đi tắm sông: 

+ Tắm sông vô cùng nguy hiểm đến tính mạng. Chúng ta không nên đi tắm sông vì nước rất sâu và siết, rất dễ bị đuối nước.

6. Thuật việc được tham gia

a. Nói về việc làm của mỗi người trong tranh.

Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 - Chân trời

Trả lời:

- Việc làm của từng người trong bức tranh là: 

    + Bố đang lau dọn bàn thờ

    + Mẹ đang cắm hoa và 

    + Bé gái đang lau kệ tivi

b. Viết 4 -5 câu về việc doạn dẹp nhà cửa để đón Tết của gia đình em dựa vào gợi ý:

- Việc doạn dẹp nhà cửa đón Tết diễn ra vào lúc nào?

- Những ai tham gia?

- Công việc của từng người thế nào?

- Em thực hiện công việc đó như thế nào?

- Em cảm thấy thế nào sau khi thực hiện công việc?

Trả lời:

 Mỗi năm, cứ vào ngày 23 tháng chạp - ngày ông công ông táo là cả gia đình em cùng dọn dẹp đón Tết. Ai nấy đều làm việc nhà. Bố thì dọn bàn thờ tổ tiên, em và em trai thì dọn phòng khách, còn căn bếp là nơi mẹ phụ trách tất cả mọi thứ. Em dọn dẹp cẩn thận, sạch sẽ để căn nhà thơm tho đón Tết. Em cảm thấy vừa mệt vừa vui sau khi dọn xong, vui vì gia đình cùng nhau chia sẻ công việc hằng ngày, tưởng như chỉ có mẹ làm.

Vận dụng trang 49

1. Đọc một truyện về thiên nhiên: 

a. Chia sẻ về truyện đã đọc.

Hồ nước và mây

 Vào một ngày cuối xuân, những tia nắng đua nhau nhảy nhót trên mặt hồ nước. Mặt hồ lung linh, rạng rỡ dưới ánh mặt trời. bỗng nhiên trời nổi gió. Chị Mây sà thấp xuống mặt hồ. Hồ nước cuộn sóng nói với chị Mây: “Khi có ánh nắng, tôi lóng lánh đẹp hẳn lên, thế mà chị lại che nắng của tôi”. Chị Mây tung tà áo đen kịt và nói:

- Cô bé ơi! Nếu không có tôi thì sao có cô?

- Tôi cần gì chị - Hồ nước lớn tiếng nói.

Chị Mây tức giận bỏ mặc Hồ nước và bay lên tận trời xanh.

Những ngày hè trời nắng chang chang. Hồ nước bị nung nóng bốc hơi dần lên nên ngày càng bé lại. Chị Mây vẫn giận hồ nước nên ở tít trên cao. Hồ nước bị cạn kiệt dần. Nó cầu cứu: “Chị Mây ơi! Không có chị tưới nước xuống tôi chết mất”. Bầy cá tôm trong hồ cũng than vãn: “Chúng tôi chết mất vì thiếu nước…”

Nghe tiếng gọi của Hồ nước và tiếng than vãn của bầy cá tôm…Chị Mây bay về tưới nước xuống Hồ cả một ngày đêm. Hồ nước lớn dần lên. Mặt hồ lao xao song: “ Cảm ơn chị Mây!Cảm ơn chị Mây!”. Hồ nước im lặng suốt cả mùa thu và mùa đông. Mặt hồ phẳng lặng như một tấm gương khổng lồ cho bầu trời xanh ngát cao vời vợi soi mình. Tà áo đen của chị Mây nhỏ dần. Mùa xuân sang, tà áo của chị Mây chỉ còn bằng dải lụa. Chị vội sà tấm thân mỏng tang, bé nhỏ xuống hồ nước mà nói:

- Không có cô bé, tôi cũng teo tóp dần không sống nổi đâu!.

Hồ nước lao xao sóng. Ông mặt trời tốt bụng rọi những tia nắng ấm đầu hè xuống mặt hồ. Hồ nước bốc hơi. Trên trời cao, chị Mây lớn dần lên. Từ đó Hồ nước và Mây không bao giờ tranh cãi kể công với nhau nữa. Cả hai đều thấm thía bài học: “Ở đời không ai sống được một mình”.

b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 45, 46, 47, 48, 49 - Chân trời

2. Chơi trò chơi Nhà thơ nhí:

a. Thi đọc các bài thơ về loài vật.

b. Nói 1-2 câu về loài vật được nhắc đến trong bài thơ.

Trả lời:

- Bài thơ: “Con cá vàng”

Con cá vàng

Bơi nhẹ nhàng

Trong bể nước

Đố ai bơi được

Như con cá vàng

b. Nói 1-2 câu về loài vật được nhắc đến trong bài thơ.

Trả lời:

Con cá vàng rất đẹp. Ngắm nhìn nó bơi trong bể nước có thể giúp ta thư giãn.

Tài liệu có 10 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống