Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 7: Thang nhiệt độ Celsius. Đo nhiệt độ chi tiết bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên 6 Tập 1 Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 7: Thang nhiệt độ Celsius. Đo nhiệt độ
Mở đầu
Mở đầu trang 31 SGK KHTN lớp 6:
Mẹ: Mẹ sờ trán em Vinh thấy hơi nóng. Có lẽ em Vinh bị sốt rồi.
Vân: Con sờ trán em Vinh thấy bình thường mà.
Vậy em Vinh có bị sốt không? Để biết chính xác em Vinh có bị sốt không ta nên làm thế nào?
Lời giải:
- Vinh có bị sốt.
- Để biết chính xác Vinh có bị sốt hay không, ta cần đo nhiệt độ của em Vinh.
Hình thành kiến thức mới
Lời giải:
- Cảm nhận về độ "nóng", "lạnh" ở các ngón tay khi nhúng vào cốc 2 khác nhau. Ngón tay từ cốc 1 sẽ có cảm giác nóng, ngón tay từ cốc 3 có cảm giác lạnh hơn.
- Từ đó, em rút ra nhận xét: Cảm giác của tay không xác định đúng được độ nóng, lạnh của 1 vật.
Lời giải:
Để so sánh độ "nóng", "lạnh" của các vật, người ta dùng đại lượng là nhiệt độ.
Lời giải:
Nhiệt kế y tế |
Nhiệt kế điện tử |
Nhiệt kế rượu |
|
Ưu thế |
- Giá thành rẻ. - Cấu tạo nhiệt kế thủy ngân khá đơn giản nên dễ thao tác và sử dụng. - Cho kết quả có độ chính xác cao. |
- An toàn và phù hợp với mọi đối tượng. - Có khả năng chống chịu va đập tốt không lo hiện tượng bị vỡ nứt. - Cho kết quả nhanh, chính xác chỉ sau 5 - 10 giây. - Đơn giản, dễ sử dụng. – Dễ đo cho trẻ nhỏ. - Có tiếng báo khi đo xong. - Vị trí đo đa dạng. |
- Có thể đo nhiệt độ thấp. - Đo nhiệt độ chính xác - Ít độc hại và ít nguy hiểm hơn nhiệt kế thủy ngân. - Thường đo nhiệt độ không khí xung quanh và nhiệt độ nước. |
Hạn chế |
- Thao tác mất thời gian. - Khó đo cho trẻ nhỏ vì cần phải giữ đủ lâu mới đo nhiệt độ chính xác. - Vạch hiển thị kết quả thường rất nhỏ, dễ bị nhìn nhầm. - Có nguy cơ bị vỡ rất cao => gây ngộ độc thủy ngân. - Phải kẹp vào nách mới đo được. |
- Giá thành cao hơn nhiệt kế thủy ngân. - Độ chính xác của nhiệt kế điện tử thường sai lệch so với nhiệt kế thủy ngân khoảng 0,2 - 0,50 C. - Phải giữ đúng tư thế và vị trí tiếp xúc chuẩn thì kết quả mới chính xác. |
- Không thể đo nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của chất lỏng bên trong bóng đèn. - Kém bền hơn vì rượu bay hơi nhanh. |
Lời giải:
- Để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm, ta không dùng được nhiệt kế nào trong hình 7,6 vì:
+ Nhiệt độ sôi của nước xấp xỉ 1000C nên phải dùng nhiệt kế có GHĐ cũng phải lớn hơn hoặc bằng 1000C.
+ Nhiệt kế A có GHĐ 450C, nhiệt kế B có GHĐ 420C, nhiệt kế C có GHĐ 400C đều nhỏ hơn 1000C nên không phù hợp để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm.
* Để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm, ta phải dùng nhiệt kế thủy ngân có GHĐ 1300C như hình:
- Để đo nhiệt độ cơ thể, có thể dùng được cả 3 nhiệt kế trong hình 7.6.
+ Vì nhiệt độ cơ thể người khoảng 370C nên GHĐ của cả 3 nhiệt kế đều phù hợp để đo nhiệt độ cơ thể con người.
Lời giải:
Đối tượng cần đo |
Nhiệt độ ước lượng (0C) |
Chọn dụng cụ đo nhiệt độ |
Kết quả đo (0C) |
|||||
Tên dụng cụ đo |
GHĐ |
ĐCNN |
Lần 1: t1 |
Lần 2: t2 |
Lần 3: t3 |
|
||
Cốc 1 |
250C |
Nhiệt kế y tế |
42 0C |
0,10C |
24,30C |
25,70C |
25,40C |
|
Cốc 2 |
100C |
Nhiệt kế y tế |
42 0C |
0,10C |
10,60C |
9,80C |
10,30C |
|
Luyện tập
Lời giải:
Trong một căn phòng, ta đặt tay trái vào chiếc ghế gỗ, đặt tay phải vào chiếc ghế sắt. Nhận thấy, tay phải cảm giác lạnh hơn tay trái. Mặc dù 2 chiếc ghế cùng đặt trong 1 căn phòng và có nhiệt độ như nhau.
=> Giác quan của chúng ta đã cảm nhận sai về nhiệt độ của vật.
Lời giải:
- GHĐ của nhiệt kế: là nhiệt độ lớn nhất mà nhiệt kế đo được.
- ĐCNN của nhiệt kế: là khoảng cách giữa hai vạch chia liên tiếp trên nhiệt kế.
* Do đó:
- Hình 7.3: Nhiệt kế thủy ngân có:
+ GHĐ: 42 0C.
+ ĐCNN: 0,1 0C.
- Hình 7.4: Nhiệt kế hồng ngoại có:
+ GHĐ: 45 0C.
+ ĐCNN: 0,5 0C.
- Hình 7.5: Nhiệt kế rượu có:
+ GHĐ: 50 0C.
+ ĐCNN: 1 0C.
Vận dụng
Lời giải:
- Chỉ có nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu mà không có nhiệt kế nước vì:
+ Rượu hay thủy ngân có tính co dãn vì nhiệt đều, còn nước không có tính chất này.
+ Do sự giãn nở của nước rất đặc biệt khi ở nhiệt độ từ 00C đến 40C thì nước co lại chứ không nở ra còn thủy ngân khi ở nhiệt độ này cũng không bị đóng băng.
=> Do đó, người ta phải dùng nhiệt kế rượu hoặc thủy ngân để là nhiệt kế chứ không thể dùng nước.
Vận dụng 2 trang 34 SGK KHTN lớp 6: Mô tả cách đo và thực hành đo nhiệt độ của cơ thể em.
Lời giải:
* Cách đo nhiệt độ của cơ thể em:
- Bước 1: Ước lượng nhiệt độ của cơ thể em.
- Bước 2: Chọn nhiệt kế phù hợp (nhiệt kế y tế).
- Bước 3: Hiệu chỉnh nhiệt kế đúng cách trước khi đo (Vẩy mạnh cho thủy ngân tụt xuống dưới nhiệt độ 350C).
- Bước 4: Thực hiện phép đo (kẹp nhiệt kế y tế vào nách).
- Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo (được kết quả 370C).
* Em thực hành đo nhiệt độ của cơ thể và ghi nhận kết quả.
Bài tập
Lời giải:
Thang chia nhiệt độ của nhiệt kế y tế thuỷ ngân thường ghi nhiệt độ từ 35°C đến 42°C vì nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể người, mà cơ thể người có nhiệt độ chỉ trong khoảng từ 35°C đến 42°C.
Bài 2 trang 34 SGK KHTN lớp 6: Nguyên tắc nào dưới đây được sử dụng để chế tạo nhiệt kế thường dùng?
A. Dãn nở vì nhiệt của chất lỏng. B. Dãn nở vì nhiệt của chất khí.
C. Thay đổi màu sắc của một vật theo nhiệt độ. D. Hiện tượng nóng chảy của các chất.
Lời giải:
Nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế dựa vào sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng trong nhiệt kế. Chất lỏng nở ra (tăng thể tích) khi nóng lên hay co lại (giảm thể tích) khi lạnh đi trong nhiệt kế.
Lựa chọn loại nhiệt kế để đo nhiệt độ của:
a, Cơ thể người b, nước sôi c, không khí trong phòng
Lời giải:
a, Đo cơ thể người dùng nhiệt kế y tế.
b, Đo nhiệt độ của nước sôi dùng nhiệt kế thủy ngân.
c, Đo nhiệt độ không khí trong phòng dùng nhiệt kế rượu.
Bài giảng Khoa học tự nhiên 6 Bài 7: Thang nhiệt độ Celsius. Đo nhiệt độ - Chân trời sáng tạo
Lý thuyết Bài 7: Thang nhiệt độ Celsius
1. Nhiệt độ và nhiệt kế
- Nhiệt độ là số đo độ “nóng”, “lạnh” của vật. Vật nóng hơn có nhiệt độ cao hơn. Vật lạnh hơn có nhiệt độ thấp hơn.
- Đơn vị đo nhiệt độ:
+ Đơn vị đo nhiệt độ trong hệ SI là Kelvin (kí hiệu: K).
+ Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng ở Việt Nam là độ C (kí hiệu: 0C).
- Dụng cụ đo nhiệt độ là nhiệt kế. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế y tế, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu, nhiệt kế điện tử,…
|
|
|
|
Nhiệt kế rượu |
Nhiệt kế thủy ngân |
Nhiệt kế y tế |
Nhiệt kế điện tử |
Lưu ý: Ngoài ra còn có một số loại nhiệt kế như: Nhiệt kế kim loại (hoạt động dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của một băng kép) và nhiệt kế đổi màu (dựa vào đặc điểm của một số chất có tính đổi màu theo nhiệt độ, thường dùng trong y tế).
Nhiệt kế kim loại |
Nhiệt kế đổi màu |
2. Thang nhiệt độ
Thang nhiệt độ Celsius: Ông Celsius đã đề nghị chia nhỏ khoảng cách giữa nhiệt độ đông đặc của nước (0 0C) và nhiệt độ sôi của nước (100 0C) thành 100 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với 1 độ, kí hiệu là 1 0C. Những nhiệt độ thấp hơn 0 0C gọi là nhiệt độ âm.
- Ngoài ra còn có thang nhiệt độ Farenhai, Kenvin:
+ Thang nhiệt độ Farenhai, đơn vị là oF, quy ước nhiệt độ của nước đá đang tan là 32oF và nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 212oF. Vậy 1oC trong thang nhiệt độ Xenxiut bằng 1,8oF trong thang nhiệt độ Farenhai.
+ Thang nhiệt độ Kenvin, đơn vị là oK, quy ước là nhiệt độ 0oC tương ứng với 273oK và 100oC tương ứng với 373oK. Vậy 1oC trong thang nhiệt độ Xenxiut bằng 274oK trong thang nhiệt độ Kenvin.
3. Thực hành đo nhiệt độ
Khi đo nhiệt độ của một vật, ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Ước lượng nhiệt độ của vật cần đo.
Bước 2: Chọn nhiệt kế phù hợp.
Bước 3: Hiệu chỉnh nhiệt kế đúng cách trước khi đo.
Bước 4: Thực hiện phép đo.
Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo.