Giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Đo thời gian

Tải xuống 9 4.1 K 14

Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 6: Đo thời gian chi tiết bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên 6 Tập 1 Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 6: Đo thời gian

Mở đầu

Mở đầu trang 27 SGK KHTN lớp 6: Tại sao khi đo thời gian trong các cuộc thi đấu thể thao người ta thường sử dụng đồng hồ bấm giây?

Lời giải:

Bài 6: Đo thời gian 

- Đồng hồ bấm giây có ĐCNN nhỏ (khoảng s) nên có thể đo được chính xác nhất khoảng thời gian chạy của các vận động viên và có thể đo được cho nhiều người một lúc.

Hình thành kiến thức mới

Hình thành kiến thức mới 1 trang 27 SGK KHTN lớp 6: Hãy kể tên các đơn vị đo thời gian mà em biết.

Lời giải:

Một số đơn vị đo thời gian là: năm, tháng, ngày, giờ, tuần, phút, giây…

Hình thành kiến thức mới 2 trang 27 SGK KHTN lớp 6: Ngoài những loại đồng hồ được liệt kê trong hình 6.1, hãy kể thêm một số loại đồng hồ mà em biết và nêu ưu thế của từng loại.

Bài 6: Đo thời gian

Lời giải:

- Đồng hồ cát: dụng cụ đo thời gian có GHĐ nhỏ, dùng để làm quà tặng hoặc trang trí.

Bài 6: Đo thời gian

- Đồng hồ nước: dụng cụ dùng để đo lưu lượng nước sạch hay nước thải tại các hệ thống cấp toát nước dân dụng hay công nghiệp.

Bài 6: Đo thời gian

- Đồng hồ đo điện đa năng: dùng để đo điện áp, cường độ dòng điện, điện trở... 

Bài 6: Đo thời gian 

- Đồng hồ quả lắc: thiết kế đẹp, dùng để trang trí nhà ở và xem giờ.

Bài 6: Đo thời gian

Hình thành kiến thức mới 3 trang 28 SGK KHTN lớp 6: Để xác định thời gian vận động viên chạy 800m ta nên dùng loại đồng hồ nào? Vì sao?

Lời giải:

- Để xác định thời gian vận động viên chạy 800m ta nên dùng loại đồng hồ bấm giây. Vì:

Bài 6: Đo thời gian

+ Ta đo được từ lúc bắt đầu vận động viên chạy cho tới khi kết thúc.

+ Đồng hồ hiển thị thời gian chính xác tới 0,001 s.

+ Có thể đo cho nhiều vận động viên một lúc.

Hình thành kiến thức mới 4 trang 28 SGK KHTN lớp 6: Hãy ước lượng thời gian đi từ cuối lớp học tới bục giảng và lựa chọn đồng hồ phù hợp để đo khoảng thời gian đó.

Lời giải:

- Học sinh tự ước lượng thời gian đi từ cuối lớp học tới bục giảng (ví dụ khoảng 5s).

- Đồng hồ phù hợp để đo khoảng thời gian đó ta chọn đồng hồ bấm giây.

Bài 6: Đo thời gian

Hình thành kiến thức mới 5 trang 28 SGK KHTN lớp 6: Em hãy quan sát hình 6.2 và cho biết cách hiệu chỉnh đồng hồ ở hình nào thì thuận tiện hơn khi thực hiện phép đo thời gian.

Bài 6: Đo thời gian

Lời giải:

Cách hiệu chỉnh đồng hồ ở hình 6.2a thuận tiện hơn khi thực hiện phép đo thời gian vì mũi kim đang dừng ở vạch số 0.

Hình thành kiến thức mới 6 trang 28 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 6.3 và cho biết cách đặt mắt để đọc số chỉ của đồng hồ như thế nào là đúng?

Bài 6: Đo thời gian

Lời giải:

- Cách đặt mắt để đọc số chỉ của đồng hồ: đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với mặt đồng hồ.

=> Cách đặt mắt để đọc số chỉ của đồng hồ ở hình 6.3a là đúng.

Hình thành kiến thức mới 7 trang 29 SGK KHTN lớp 6: Thực hiện đo lần lượt thời gian di chuyển của hai bạn học sinh khi đi từ cuối lớp học tới bục giảng. Hoàn thành theo mẫu bảng 6.1.

Bài 6: Đo thời gian

Lời giải:

Đối tượng cần đo

Thời gian ước lượng (s)

Chọn dụng cụ đo

thời gian

Kết quả đo (s)

Tên dụng cụ đo

GHĐ

ĐCNN

Lần 1:

t1

Lần 2:

t2

Lần 3:

t3

 Bài 6: Đo thời gian

Bạn 1

5 s

Đồng hồ bấm giây

10 phút

0,01 s

4,85s

4,94s

5,03s

Bài 6: Đo thời gian 

Bạn 2

7 s

Đồng hồ bấm giây

10 phút

0,01 s

7,04s

6,94s 

6,78s

 Bài 6: Đo thời gian

Luyện tập

Luyện tập trang 28 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 6.4 và cho biết số chỉ của đồng hồ ở mỗi trường hợp là bao nhiêu? (Biết ĐCNN của đồng hồ này là 1s).

Bài 6: Đo thời gian

Lời giải:

- Cách đọc và ghi số chỉ của đồng hồ là: Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kim của đồng hồ.

=>  Số chỉ đồng hồ ở hình 6.4a là 5s. 

      Số chỉ đồng hồ ở hình 6.4b là 5s (vì đọc theo vạch chia gần nhất so với vị trí của kim chỉ).

Vận dụng

Vận dụng trang 29 SGK KHTN lớp 6: Thực hiện phép đo thời gian của một bạn chạy 100m.

Lời giải:

Các em tự thực hành đo thời gian chạy 100m của bạn và tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Ước lượng khoảng thời gian cần đo (khoảng 20 giây).

- Bước 2: Chọn đồng hồ phù hợp (đồng hồ bấm giây).

- Bước 3: Hiệu chỉnh đồng hồ về mức 0.

- Bước 4: Thực hiện đo thời gian bằng đồng hồ, bấm tính giờ khi người chạy bắt đầu chạy.

- Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo (kết quả: 18,14 giây).

Bài tập

Bài 1 trang 30 SGK KHTN lớp 6: Để đo thời gian của vận động viên chạy 100 m, loại đồng hồ thích hợp nhất là

A. đồng hồ để bàn.            B. đồng hồ bấm giây.

C. đồng hồ treo tường.       D. đồng hồ cát.

Lời giải:

- Để đo thời gian của vận động viên chạy 100 m, loại đồng hồ thích hợp nhất là đồng hồ bấm giây. Vì:

Bài 6: Đo thời gian

+ Ta đo được từ lúc bắt đầu vận động viên chạy cho tới khi kết thúc.

+ Đồng hồ hiển thị thời gian chính xác tới 0,001 s.

+ Có thể đo cho nhiều vận động viên một lúc.

Chọn đáp án B

Bài 2 trang 30 SGK KHTN lớp 6: Khi đo thời gian chạy 100 m của bạn Nguyên trong giờ thể dục, em sẽ đo khoảng thời gian

A. từ lúc bạn Nguyên lấy đà chạy tới lúc về đích.

B. từ lúc có lệnh xuất phát tới lúc về đích.

C. bạn Nguyên chạy 50 m rồi nhân đôi.

D. bạn Nguyên chạy 200 m rồi chia đôi.

Lời giải:

Khi đo thời gian chạy 100 m của bạn Nguyên trong giờ thể dục, em sẽ đo khoảng thời gian từ lúc có lệnh xuất phát tới lúc về đích.

Chọn đáp án B

Bài 3 trang 30 SGK KHTN lớp 6: Hãy lập bảng theo mẫu và chọn loại đồng hồ phù hợp để đo thời gian các hoạt động:

Bài 6: Đo thời gian

Lời giải:

Bài 6: Đo thời gian

Bài giảng Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Đo thời gian - Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Bài 6: Đo thời gian

1. Đơn vị và dụng cụ đo thời gian

  - Đơn vị đo thời gian trong hệ thống đo lường chính thức của nước ta hiện nay là giây (second), kí hiệu là s.

+ Ngoài ra còn dùng các đơn vị khác: giờ (hour: h), phút (minute: min), ngày, tuần, tháng…

             1 giờ = 60 phút = 3600 giây

            1 ngày = 24 giờ = 1440 phút = 86400 giây

           1 tuần = 7 ngày = 168 giờ = 10080 phút = 604800 giây.

- Để đo thời gian người ta dùng đồng hồ. Có nhiều loại đồng hồ khác nhau: Đồng hồ đeo tay, đồng hồ treo tường, đồng hồ để bàn, đồng hồ điện tử, đồng hồ bấm giây, đồng hồ cát…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Đo thời gian | Chân trời sáng tạo

 Đồng hồ đeo tay

 

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Đo thời gian | Chân trời sáng tạo

     Đồng hồ treo tường

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Đo thời gian | Chân trời sáng tạo

    Đồng hồ để bàn

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Đo thời gian | Chân trời sáng tạo

Đồng hồ điện tử

 

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Đo thời gian | Chân trời sáng tạoLý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Đo thời gian | Chân trời sáng tạo

       

  Đồng hồ bấm giây                      Đồng hồ cát

2. Thực hành đo thời gian

     Khi đo thời gian của một hoạt động, ta cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Ước lượng khoảng thời gian cần đo.

Bước 2: Chọn đồng hồ phù hợp.

Bước 3: Hiệu chỉnh đồng hồ đúng cách trước khi đo.

Bước 4: Thực hiện đo thời gian bằng đồng hồ.

Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo.

Tài liệu có 9 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống