Bài thơ Lượm - Tố Hữu - Nội dung, tác giả, tác phẩm

Tải xuống 4 7.6 K 4

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 6 tài liệu tác giả tác phẩm Lượm thuộc bộ sách Cánh diều hay nhất, gồm 4 trang đầy đủ những nét chính về văn bản. Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung tác phẩm Lượm Ngữ văn lớp 6.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu tác phẩm Lượm – Cánh diều Ngữ văn lớp 6:

Tác giả tác phẩm Lượm - Ngữ văn lớp 6

I. Tác giả Tố Hữu

Lượm - tác giả, bố cục, tóm tắt, nội dung, dàn ý | Ngữ văn lớp 6 Cánh diều

- Tên: Tố Hữu (1920 – 2002)

- Quê quán: Huế

- Phong cách nghệ thuật 

- Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.

+ Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.

+ Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ.

+ Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.

- Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.

+ Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn.

+ Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.

+ Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta.

- Tác phẩm chính: Tập thơ Từ ấy, tập thơ Việt Bắc, tập thơ Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta

II. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm Lượm

1. Thể thơ

Thơ 4 chữ

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

 Bài “Lượm” được Tố Hữu sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp

Lượm - tác giả, bố cục, tóm tắt, nội dung, dàn ý | Ngữ văn lớp 6 Cánh diều

3. Phương thức biểu đạt

Biểu cảm, miêu tả

6. Bố cục bài Lượm

- Phần 1 (5 khổ thơ đầu): Cuộc gặp gỡ của hai chú cháu

- Phần 2 (7 khổ thơ tiếp theo): Sự hi sinh anh dũng của Lượm

- Phần 3 (còn lại): Hình ảnh Lượm sống mãi cùng với đất nước

7. Giá trị nội dung

Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người

8. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ bốn chữ

- Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu

- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật

- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tảm, tự sự, biểu cảm

III. Tìm hiểu chi tiết về tbài thơ Lượm

1. Cuộc gặp gỡ giữa hai chú cháu

- Hoàn cảnh gặp gỡ: ngày Huế đổ máu ở Hàng Bè

- Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ đầu tiên:

   + Hình dáng: bé loắt choắt

   + Trang phục: cái xắc xinh xinh, ca lô đội lệch

   + Cử chỉ: nhanh nhẹn, hồn nhiên, yêu đời (thoăn thoắt, nghênh nghênh, huýt sáo vang, nhảy trên đường vàng…)

   + Lời nói: tự nhiên, chân thật (Cháu đi liên lạc…Thích hơn ở nhà)

 Từ láy cùng phép so sánh gợi lên hình ảnh chú bé liên lạc nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên

2. Sự hi sinh anh dũng của Lượm trên đường làm nhiệm vụ

- Hoàn cảnh: khó khăn, nguy hiểm – “đạn bay vèo vèo”

- Hình ảnh của Lượm: dũng cảm, nhanh nhẹn, hăng hái làm nhiệm vụ, không sợ khó khăn, nguy hiểm – “vụt qua mặt trận … sợ chi hiểm nghèo”

- Tư thế của Lượm lúc hi sinh:

   + Một dòng máu tươi

   + Nằm trên lúa, tay nắm chặt bông, hồn bay giữa đồng

→ Dù hồn đã lìa khỏi xác nhưng vẫn hòa quyện vào đồng lúa quê hương. Hình ảnh miêu tả vừa hiện thực vừa lãng mạn

→ Xót thương, cảm phục

3. Hình ảnh Lượm sống mãi cùng đất nước

- “Lượm ơi còn không?” bộc lộ thái độ ngỡ ngàng, đau xót như không muốn tin vào sự thật đang diễn ra

- Câu hỏi tu từ cùng nghệ thuật lặp, khẳng định Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của Lượm thì vẫn còn mãi trong tâm trí của mọi người, sống mãi cùng đất nước.

IV. Đọc tác phẩm: Lượm

LƯỢM

Ngày Huế đổ máu

Chú Hà Nội về

Tình cờ chú, cháu

Gặp nhau Hàng Bè

 

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

 

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

 

- Cháu đi liên lạc

Vui lắm chú à

Ở đồn Mang Cá

Thích hơn ở nhà!

 

Cháu cười híp mí

Má đỏ bồ quân

- Thôi, chào đồng chí!

Cháu đi xa dần…

 

Cháu đi đường cháu

Chú lên đường ra

Đến nay tháng Sáu

Chợt nghe tin nhà

 

Ra thế

Lượm ơi!...

 

Một hôm nào đó

Như bao hôm nào

Chú đồng chí nhỏ

Bỏ thư vào bao

 

Vụt qua mặt trận

Đạn bay vèo vèo

Thư đề “Thượng khẩn”

Sợ chi hiểm nghèo?

 

Đường quê vắng vẻ

Lúa trỗ đòng đòng

Ca lô chú bé

Nhấp nhô trên đồng…

 

Bỗng lòe chớp đỏ

Thôi rồi, Lượm ơi!

Chú đồng chí nhỏ

Một dòng máu tươi!

 

Cháu nằm trên lúa

Tay nắm chặt bông

Lúa thơm mùi sữa

Hồn bay giữa đồng…

 

Lượm ơi, còn không?

 

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

 

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

V. Văn mẫu

Đề bài: Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3 - 4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.

Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền. Anh là người dân tộc Nùng. Anh là một trong năm thành viên đầu tiên, cũng như là đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu quốc. Kim Đồng đã cùng đồng đội thực hiện nhiệm vụ giao liên, đưa đón Việt Minh và chuyển thư từ. Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh phát hiện có quân Pháp tới, anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Anh đã anh dũng hy sinh. Năm 1997, Kim Đồng được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.

Đề bài: Lập dàn ý phân tích bài thơ Lượm

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu

- Giới thiệu về bài thơ “Lượm” (hoàn cảnh sáng tác, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,…)

II. Thân bài

1. Cuộc gặp gỡ giữa hai chú cháu

- Hoàn cảnh gặp gỡ: ngày Huế đổ máu ở Hàng Bè

- Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ đầu tiên:

   + Hình dáng: bé loắt choắt

   + Trang phục: cái xắc xinh xinh, ca lô đội lệch

   + Cử chỉ: nhanh nhẹn, hồn nhiên, yêu đời (thoăn thoắt, nghênh nghênh, huýt sáo vang, nhảy trên đường vàng…)

   + Lời nói: tự nhiên, chân thật (Cháu đi liên lạc…Thích hơn ở nhà)

⇒ Từ láy cùng phép so sánh gợi lên hình ảnh chú bé liên lạc nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên

2. Sự hi sinh anh dũng của Lượm trên đường làm nhiệm vụ

- Hoàn cảnh: khó khăn, nguy hiểm – “đạn bay vèo vèo”

- Hình ảnh của Lượm: dũng cảm, nhanh nhẹn, hăng hái làm nhiệm vụ, không sợ khó khăn, nguy hiểm – “vụt qua mặt trận … sợ chi hiểm nghèo”

- Tư thế của Lượm lúc hi sinh:

   + Một dòng máu tươi

   + Nằm trên lúa, tay nắm chặt bông, hồn bay giữa đồng

→ Dù hồn đã lìa khỏi xác nhưng vẫn hòa quyện vào đồng lúa quê hương. Hình ảnh miêu tả vừa hiện thực vừa lãng mạn

→ Xót thương, cảm phục

3. Hình ảnh Lượm sống mãi cùng đất nước

- “Lượm ơi còn không?” bộc lộ thái độ ngỡ ngàng, đau xót như không muốn tin vào sự thật đang diễn ra

- Câu hỏi tu từ cùng nghệ thuật lặp, khẳng định Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của Lượm thì vẫn còn mãi trong tâm trí của mọi người, sống mãi cùng đất nước

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

   + Nội dung: Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người

   + Nghệ thuật: thể thơ bốn chữ, kết hợp nhiều phương thức biểu đạt, sử dụng từ láy,…

- Cảm nhận của em về Lượm: cảm phục, quý mếm,…

Tài liệu có 4 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

5

1 đánh giá

1
Phong Trương bá

Phong Trương bá

2024-01-31 20:12:31
con cc
Tải xuống