Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 43: Trọng lực, lực hấp dẫn chi tiết bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 43: Trọng lực, lực hấp dẫn
Lời giải:
Khi thấy quả táo rơi, ông đã đưa ra câu hỏi: Tại sao quả táo luôn rơi xuống mặt đất khi rụng khỏi cành cây, thay vì rơi ngang hoặc bay ngược lên. Khi đó, ông đã nảy sinh ý tưởng về một lực hút của Trái đất với vạn vật.
Câu hỏi 1 trang 154 Bài 43 Khoa học tự nhiên lớp 6: Tìm thêm ví dụ về lực hút của Trái Đất.
Lời giải:
Ví dụ về lực hút Trái Đất:
- Thả viên phấn từ trên cao rơi xuống đất nhờ lực hút của Trái đất.
- Cuốn sách nằm yên trên bàn do lực hút của Trái Đất tác dụng vào quyển sách cân bằng với lực nâng của bàn.
- Ném một quả bóng lên cao, ta thấy quả bóng lại rơi xuống đất do có lực hút Trái Đất tác dụng lên quả bóng.
Câu hỏi 2 trang 154 Bài 43 Khoa học tự nhiên lớp 6: Lực nào sau đây là lực hút của Trái Đất?
- Lực làm cho chiếc thuyền nổi trên mặt nước.
- Lực kéo chiếc thuyền chìm xuống khi bị nước tràn vào.
- Lực đẩy thuyền đi theo dòng nước.
Lời giải:
- Lực làm cho chiếc thuyền nổi trên mặt nước: chính là lực nâng của nước tác dụng lên chiếc thuyển.
- Lực kéo chiếc thuyền chìm xuống khi bị nước tràn vào: chính là lực hút của Trái Đất tác dụng lên chiếc thuyển.
- Lực đẩy thuyền đi theo dòng nước: chính là lực đẩy của nước tác dụng lên chiếc thuyển.
Lời giải:
Lực vẽ trong hình c có thể là lực hút của Trái Đất. Vì lực hút của Trái Đất có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới.
Lời giải:
Tùy dự đoán ở mỗi học sinh.
Ví dụ:
- Trọng lượng quyển vở ghi của em là 2 N.
=> Sau khi dự đoán, em dùng lực kế để kiểm tra và thu được kết quả là: 1,8 N.
a. Có đơn vị đo là niuton.
b. Có đơn vị đo là kilogam.
c. Có phương và chiều.
d. Đo bằng lực kế.
e. Đo bằng cân.
g. Không có phương và chiều.
Lời giải:
- Nội dung phù hợp với khối lượng là: b, e, g.
- Nội dung phù hợp với lực hút của Trái Đất là: a, c, d.
- Nội dung phù hợp với trọng lượng là: a, d, g.
Lời giải:
- Trái đất hút quả táo thì quả táo cũng hút Trái Đất.
- Lực này gọi là lực hấp dẫn.
Lời giải:
Họ vẫn có thể di chuyển dễ dàng trên Mặt Trăng vì trọng lượng trên Mặt Trăng của các nhà du hành vũ trụ (lực hút của Mặt Trăng lên người đó) chỉ bằng khoảng 1/6 trọng lượng của người đó trên Trái Đất.
Lời giải:
Ném một quả bóng lên cao, ta thấy quả bóng lại rơi xuống mà không phải bay thẳng lên trời:
Thả viên phấn rơi thẳng từ trên cao xuống đất:
Hãy dùng lực kế đo trọng lượng của các quả cân khối lượng 100 g, 200 g, 500 g và ghi kết quả vào vở theo mẫu bảng sau:
Từ kết quả đo trên hãy phát biểu mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng.
Lời giải:
Em hoàn thành bảng như sau:
Lần đo |
Khối lượng (m) |
Trọng lượng (P) |
1 |
100 g |
0,98 N |
2 |
200 g |
1,96 N |
3 |
500 g |
4,9 N |
Từ kết quả đo trên, ta thấy trọng lượng P (đơn vị N) gần bằng 10 lần khối lượng m (đơn vị kg).
Lý thuyết Bài 43: Trọng lượng, lực hấp dẫn
I. Lực hút của Trái Đất
Khi thả một vật đang cầm trên tay thì vật đó rơi xuống do chịu tác dụng bởi lực hút của Trái Đất.
Thả viên phấn từ trên cao rơi xuống đất nhờ lực hút của Trái đất
II. Trọng lượng và lực hút của Trái Đất
- Độ lớn lực hút của Trái Đất tác dụng lên một vật được gọi là trọng lượng của vật đó.
- Trọng lượng thường được kí hiệu bằng chữ P.
- Đơn vị đo trọng lượng là đơn vị đo lực (N).
Ví dụ:
III. Trọng lượng và khối lượng
- Khối lượng của vật càng lớn thì trọng lượng của vật càng lớn.
IV. Lực hấp dẫn
- Lực hút của các vật có khối lượng gọi là lực hấp dẫn.
Ví dụ:
- Độ lớn lực hấp dẫn phụ thuộc vào khối lượng của các vật.
Ví dụ:
Cùng là một quyển sách có khối lượng 0,2 kg, nhưng:
+ Đặt quyển sách trên Trái Đất: độ lớn lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên quyển sách là 1,9 N.
+ Đặt quyển sách trên Mặt Trăng: độ lớn lực hấp dẫn của Mặt Trăng tác dụng lên quyển sách là 0,3 N.