Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 27 (mới 2023 + 35 câu trắc nghiệm): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

Tải xuống 27 3.7 K 13

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 12 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 26 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 và 35 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 môn Lịch sử lớp 12 có những nội dung sau:

        Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 Lịch sử lớp 12.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000:

LỊCH SỬ 12 BÀI 27: TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

Phần 1: Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

I. Các thời kì phát triển của lịch sử dân tộc

1. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)

2. Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập

3. Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

- Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

4. Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.

- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

5. Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

II. Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm

1. Nguyên nhân thắng lợi

- Nhân dân Việt Nam có truyền thống đoàn kết, giàu lòng yêu nước, cần cù lao động sáng tạo, anh dũng kiên cường trong chiến đấu.

- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, độc lập tự chủ.

2. Bài học kinh nghiệm

- Luôn giương cao ngọn cờ: độc lập dân tộc và CNXH.

- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

- Tăng cường khối đoàn kết toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng.

Phần 2: 35 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

Câu 1: Chiến thắng nào trong thời kì 1954 - 1975 đánh dấu bước phát triển từ đấu tranh chính trị phát triển lên khởi nghĩa?

A. Phong trào “Đồng khởi” 1959-1960. 

B. Đánh thắng chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968)

C. Đánh thắng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973)

D. Đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965)

Lời giải: 

Ở miền Nam, tiến hành cuộc đấu tranh chính trị phát triển lên khởi nghĩa bắt đầu từ phong trào “Đồng Khởi” năm 1959 - 1960. Hành động khủng bố của chính quyền Mĩ - Diệm khiến cho nhân dân miền Nam không thể tiếp tục con đường đấu tranh chính trị hòa bình, mà buộc phải khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Sự du nhập sâu rộng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vào Việt Nam đã có tác động như thế nào đến phong trào yêu nước?

A. Làm cho phong trào yêu nước Việt Nam mang màu sắc mới

B. Làm cho phong trào yêu nước ngả dần sang quỹ đạo vô sản

C. Thúc đẩy phong trào công nhân phát triển trở thành nòng cốt của phong trào yêu nước

D. Đặt ra yêu cầu thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam

Lời giải: 

Sự du nhập sâu rộng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vào Việt Nam đã làm cho phong trào yêu nước thoát dần khỏi quỹ đạo dân chủ tư sản, ngả dần sang quỹ đạo vô sản. Từ đó thúc đẩy phong trào yêu nước theo con đường vô sản phát triển (biểu hiện rõ nét là sự thành lập ba tổ chức cộng sản) và đặt ra yêu cầu phải thành lập một Đảng Cộng sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Việt Nam vào đầu năm 1930 là

A. Đánh bại hoàn toàn khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản.

B. Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản

C. Giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối

D. Thúc đẩy phong trào công nhân trở thành phong trào tự giác

Lời giải: 

Do sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ, năm 1929, ở Việt Nam đã xuất hiện 3 tổ chức cộng sản. Tuy nhiên các tổ chức này lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau gây ra nguy cơ chia rẽ lớn. Trong bối cảnh đó, yêu cầu cấp thiết của lịch sử Việt Nam đầu năm 1930 là thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản để tiếp tục lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Đâu là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930-1945?

A. Giải phóng dân tộc 

B. Thổ địa cách mạng

C. Giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày 

D. Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ

Lời giải: 

Trong bối cảnh mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam thuộc địa là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai nên nhiệm vụ hàng đầu của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 là giải phóng dân tộc. Chính vì thế, khi xét tính chất của cách mạng tháng Tám năm 1945 thì cuộc cách mạng này được coi là cách mạng giải phóng dân tộc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Ý nào sau đây phản ánh đúng tiến trình phát triển của cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1954 -1975 là

A. Đấu tranh chính trị- Khởi nghĩa- chiến tranh giải phóng

B. Khởi nghĩa- Chiến tranh giải phóng

C. Đấu tranh chính trị- Khởi nghĩa từng phần- Tổng khởi nghĩa

D. Đấu tranh chính trị- Khởi nghĩa từng phần- Tổng tiến công và nổi dậy

Lời giải: 

Tiến trình phát triển của cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1954-1975 là đi từ đấu tranh chính trị phát triển lên khởi nghĩa (từ “Đồng Khởi” 1959-1960), rồi chiến tranh giải phóng (từ giữa năm 1961), kết hợp khởi nghĩa với chiến tranh trải qua 5 giai đoạn, lần lượt đánh bài 4 chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: “Con đường của ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách anh hùng. Đó là con đường nối liền Bắc - Nam, thống nhất nước nhà, là con đường tương lai giàu có của Tổ quốc ta và là con đường đoàn kêt của các dân tộc ba nước Đông Dương” (Lê Duẩn). “Con đường” được nhắc đến trong đoạn trích trên là

A.  Đường lối cách mạng.            

B.  Đường lối chiến lược.

C. Đường Trường Sơn.                    

D. Đường 9 Nam Lào.

Lời giải: 

Con đường được nhắc đến trong đoạn trích trên là đường Trường Sơn, được khai thông từ năm 1959.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Sự du nhập sâu rộng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vào Việt Nam đã có tác động như thế nào đến phong trào yêu nước?

A. Làm cho phong trào yêu nước Việt Nam mang màu sắc mới

B. Làm cho phong trào yêu nước ngả dần sang quỹ đạo vô sản

C. Thúc đẩy phong trào công nhân phát triển trở thành nòng cốt của phong trào yêu nước

D. Đặt ra yêu cầu thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam

Lời giải: 

Sự du nhập sâu rộng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vào Việt Nam đã làm cho phong trào yêu nước thoát dần khỏi quỹ đạo dân chủ tư sản, ngả dần sang quỹ đạo vô sản. Từ đó thúc đẩy phong trào yêu nước theo con đường vô sản phát triển (biểu hiện rõ nét là sự thành lập ba tổ chức cộng sản) và đặt ra yêu cầu phải thành lập một Đảng Cộng sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Việt Nam vào đầu năm 1930 là

A. Đánh bại hoàn toàn khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản.

B. Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản

C. Giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối

D. Thúc đẩy phong trào công nhân trở thành phong trào tự giác

Lời giải: 

Do sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ, năm 1929, ở Việt Nam đã xuất hiện 3 tổ chức cộng sản. Tuy nhiên các tổ chức này lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau gây ra nguy cơ chia rẽ lớn. Trong bối cảnh đó, yêu cầu cấp thiết của lịch sử Việt Nam đầu năm 1930 là thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản để tiếp tục lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Đâu là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930-1945?

A. Giải phóng dân tộc 

B. Thổ địa cách mạng

C. Giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày 

D. Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ

Lời giải: 

Trong bối cảnh mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam thuộc địa là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai nên nhiệm vụ hàng đầu của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 là giải phóng dân tộc. Chính vì thế, khi xét tính chất của cách mạng tháng Tám năm 1945 thì cuộc cách mạng này được coi là cách mạng giải phóng dân tộc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Ý nào sau đây phản ánh đúng tiến trình phát triển của cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1954 -1975 là

A. Đấu tranh chính trị- Khởi nghĩa- chiến tranh giải phóng

B. Khởi nghĩa- Chiến tranh giải phóng

C. Đấu tranh chính trị- Khởi nghĩa từng phần- Tổng khởi nghĩa

D. Đấu tranh chính trị- Khởi nghĩa từng phần- Tổng tiến công và nổi dậy

Lời giải: 

Tiến trình phát triển của cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1954-1975 là đi từ đấu tranh chính trị phát triển lên khởi nghĩa (từ “Đồng Khởi” 1959-1960), rồi chiến tranh giải phóng (từ giữa năm 1961), kết hợp khởi nghĩa với chiến tranh trải qua 5 giai đoạn, lần lượt đánh bài 4 chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2000 là

A. Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam

B. Sự đoàn kết, đồng lòng giữa Đảng và nhân dân

C. Sự ủng hộ của quốc tế

D. Sự lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn

Lời giải: 

Nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 2000 là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối cách mạng đúng đắn, độc lập, tự chủ, sáng tạo. Vì nếu không có sự lãnh đạo của Đảng sức mạnh của toàn dân tộc sẽ không được quy tụ, phát huy một cách triệt để để làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại cần được Việt Nam vận dụng như thế nào trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia hiện nay?

A. Tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng hòa bình, dân chủ, tiến bộ trên thế giới

B. Dựa vào các văn bản pháp lý quốc tế để đấu tranh

C. Xây dựng tiềm lực quốc gia hùng mạnh

D. Kết hợp xây dựng tiềm lực quốc gia với tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế

Lời giải: 

Để cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia được thực hiện có hiệu quả cần phải kết hợp giữa việc xây dựng tiềm lực quốc gia hùng mạnh (bao gồm sự hùng mạnh về kinh tế đi liền với sự hiện đại của cơ sở vật chất – kĩ thuật và chất lượng nguồn nhân lực) với tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các lực lượng hòa bình, dân chủ, tiến bộ trên thế giới. Đó chính là bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong lịch sử mà Đảng cần vận dụng trong tình hình hiện nay

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Bài học lịch sử lớn nhất hiện nay được đúc rút từ công tác xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất qua các thời kỳ lịch sử Việt Nam là gì?

A. Đảng tập hợp tất cả các tầng lớp và giai cấp trong xã hội.

B. Đại đoàn kết dân tộc.

C. Thành lập các hiệp hội yêu nước.

D. Chủ nghĩa xã hội gắn liền với độc lập dân tộc.

Lời giải: 

Bài học lịch sử lớn nhất hiện nay được đúc rút từ công tác xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất qua các thời kỳ lịch sử Việt Nam là thực hiện đại đoàn kết dân tộc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 14: Nguyên tắc cơ bản của Việt Nam trong quá trình đấu tranh để giành, bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến hiện nay là

A. Nắm vững quyền lãnh đạo của Đảng cộng sản

B. Kiên định con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

C. Kiên quyết giữ vững độc lập dân tộc trong mọi tình huống

D. Bảo đảm quyền làm chủ thuộc về quần chúng

Lời giải: 

Kể từ khi ra đời năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam đã giương cao hai ngọn cờ chiến lược là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (chống Pháp, Mĩ giành độc lập dân tộc và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội). Thực tiễn quá trình đấu tranh để giành, bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay đều dựa trên nguyên tắc cơ bản này.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: “Con đường của ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách anh hùng. Đó là con đường nối liền Bắc - Nam, thống nhất nước nhà, là con đường tương lai giàu có của Tổ quốc ta và là con đường đoàn kêt của các dân tộc ba nước Đông Dương” (Lê Duẩn). “Con đường” được nhắc đến trong đoạn trích trên là

A.  Đường lối cách mạng.            

B.  Đường lối chiến lược.

C. Đường Trường Sơn.                    

D. Đường 9 Nam Lào.

Lời giải: 

Con đường được nhắc đến trong đoạn trích trên là đường Trường Sơn, được khai thông từ năm 1959.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Chiến thắng nào của quân dân Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá là “cái mốc chói lọi bằng vàng”?

A. Biên giới Thu - Đông năm 1950.              

B. Việt Bắc Thu - Đông năm 1947.

C. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.      

D. Điện Biên Phủ năm 1954.

Lời giải: 

Ngày 7/5/1954, chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.

Trong bài báo “Nhân ngày kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ” (với bút danh Chiến Sĩ) đăng trên báo “Nhân Dân”, Bác viết: “Điện Biên Phủ như là một cái mốc chói lọi bằng vàng của lịch sử. Nó ghi rõ nơi chủ nghĩa thực dân xuống dốc và tan rã, đồng thời phong trào giải phóng dân tộc khắp thế giới đang lên cao đến thắng lợi hoàn toàn... Với tinh thần quyết chiến quyết thắng của Điện Biên Phủ, từ nay về sau nhân dân miền Nam chắc sẽ thắng lợi hơn nữa. Muốn tránh một thất bại như ở Điện Biên Phủ và muốn khỏi mất thể diện, thì đế quốc Mỹ chỉ có một cách là chấm dứt ngay cuộc chiến tranh xâm lược, rút ngay quân đội Mỹ ra khỏi miền Nam Việt Nam, để nhân dân miền Nam tự giải quyết lấy vấn đề nội bộ của mình”.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Nhân tố quyết định đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là

A. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

B. Sự ủng hộ giúp đỡ của các nước trên thế giới.

C. Truyền thống yêu nước của dân tộc.

D. Khối đoàn kết toàn dân.

Lời giải: 

Hiện nay, sự lãnh đạo của Đảng vẫn luôn là nhân tố quyết định đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đặc biệt ta có nhiều thuận lợi từ kết quả đạt được của 30 năm đổi mới, nhưng vẫn đang đứng trước nhiều thách thức, nguy cơ, tác động trực tiếp tới sự ổn định chính trị, chủ quyền lãnh thổ, an ninh, trật tự và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

=> Đảng giữ vững vai trò lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt, đồng thời đảm bảo tính đúng đắn, sáng tạo, sáng suốt trong mọi chủ trương, đường lối, quyết định lãnh đạo, chỉ đạo. Đồng thời,Đảng lãnh đạo nhân dân quyết liệt đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ Đảng, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Bài học kinh nghiệm về nhân tố hàng đầu đảm bảo thẳng lợi của cách mạng Việt Nam (1930 - 1975) là

A. xây dựng chính quyền của dân, do dân và vì dân.

B. nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.

C. truyền thống yêu nước, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.

D. sự lãnh đạo đúng đắn, linh hoạt, chủ động của Đảng.

Lời giải: 

Bài học kinh nghiệm về nhân tố hàng đầu đảm bảo thẳng lợi của cách mạng Việt Nam (1930 - 1975) là sự lãnh đạo đúng đắn, linh hoạt, chủ động của Đảng. Bởi, trước khi Đảng ra đời thì phong trào đấu tranh dù có phát triển mạnh mẽ đến đâu cuối cùng vẫn thất bại. Từ khi Đảng ra đời, với đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tại, linh hoạt của Đảng mà ta đã giành được những thắng lợi to lớn trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mĩ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Nguyên nhân quyết định nhất để dân tộc Việt Nam có thể đương đầu với các thế lực ngoại xâm trong nửa sau thế kỉ XX là

A. tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước, lao động cần cù sáng tạo của nhân dân Việt Nam.

B. sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối cách mạng đúng đắn.

C. hoàn cảnh quốc tế vô cùng thuận lợi, sự giúp đỡ to lớn của bạn bè thế giới.

D. tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của nhân dân ba nước Đông Dương.

Lời giải: 

Nguyên nhân quyết định nhất để dân tộc Việt Nam có thể đương đầu với các thế lực ngoại xâm trong nửa sau thế kỉ XX là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối cách mạng đúng đắn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 20: Thực tiễn lịch sử Việt Nam cho thấy kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và chống Mỹ cứu nước (1954-1975) thực chất là

A. Hai giai đoạn song song một tiến trình cách mạng.

B. Hai thời kỳ của một nhiệm vụ chiến lược cách mạng dân tộc.

C. Thực hiện một đường lối giải phóng dân tộc.

D.  Hai bước phát triển tất yếu của một tiến trình cách mạng.

Lời giải: 

Xét đáp án D: đây là hai bước phát triển tất yếu của một tiến trình cách mạng vì một mục tiêu chung là hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:

- Với cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, chỉ miền Bắc được giải phóng và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội; miền Nam phải tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược.

- Với cuộc kháng chiến chống Mĩ, nhân dân Việt Nam đã tiếp tục thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau ở cả hai miền, tiếp tục hoàn thiện mục tiêu chung duy nhất là thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cho đến năm 1975, sau cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975, nhiệm vụ đó đã hoàn thành, cả nước bước vào thời kì khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 21: Đâu là cuộc chiến tranh nhân dân đầu tiên trong thời đại Hồ Chí Minh?

A. Cách mạng tháng Tám năm 1945.

B. Phong trào 1930-1931 Xô viết Nghệ Tĩnh.

C. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

D. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

Lời giải:         

Ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Đáp lại Lời kêu gọi của Người, toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt gái, trai, già, trẻ, dân tộc, đảng phái, tôn giáo đã đứng lên, không sợ hy sinh, không quản gian khổ, với mọi thứ vũ khí có trong tay, quyết giành lại độc lập cho dân tộc. Với chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống lại hai đế quốc to (Pháp và Mĩ), Việt Nam đã làm nên một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực quân sự. Đó là chiến tranh nhân dân Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh, mà tác động của nó còn ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài đến nghệ thuật quân sự thế giới trong thế kỷ XXI.

=> Cuộc chiến tranh nhân dân đầu tiên thời đại Hồ Chí Minh là cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 22: Ý nào dưới đây không phải là tính chất của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1945 - 1954)?

A. Là một cuộc chiến tranh nhân dân, chính nghĩa.

B. Là một cuộc chiến tranh yêu nước, bảo vệ Tổ quốc.

C. Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

D. Là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân điển hình.

Lời giải: 

* Cơ sở để xác định tính chất của một cuộc cách mạng/kháng chiến:

- Nhiệm vụ cách mạng (quan trọng nhất):

- Lực lượng cách mạng:

- Hình thức chính quyền được thành lập sau khi cách mạng thành công:

* Xét các tiêu chí trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam:

Nhiệm vụ cách mạng: chống Pháp. Nhiệm vụ này được thể hiện cụ thể trong Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (1 – 1951): “Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện “người cày có ruộng”, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội” (sgk 12 trang 140).

Lực lượng cách mạng: Đoàn kết toàn dân, toàn quân.

Hình thức chính quyền được thành lập sau khi cách mạng thành công: vẫn tiếp tục là hình thức cộng hòa dân chủ như sau Cách mạng tháng Tám. Hình thức chính quyền công nông là hình thức chính quyền của tuyệt đại đa số nhân dân lao động, những hình thức chính quyền cộng hòa dân chủ còn rộng rãi hơn chỉ trừ những bọn đế quốc và tay sai phản động, còn tất cả những ai sống trên dải đất Việt Nam đã tham gia qua trình đấu tranh giành chính quyền đều có quyền lợi và nghĩa vụ tham gia chính quyền và giữ chính quyền ấy.

* Xét yếu tố dân chủ trong kháng chiến chống Pháp:

Trong nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam ở Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (1-1951) đã trích trên có yếu tố dân chủ, đó là: giải quyết vấn đề ruộng đất cho nhân dân, xóa bỏ tàn tích phong kiến. Tuy nhiên, tính dân chủ không điển hình.

=> Như vậy cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1945 - 1954) không phải có tính chất là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân điển hình.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 23: Thắng lợi nào của nhân dân Việt Nam được đánh giá là “lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu”?

A. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi (1975)

B. Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954)

C. Cách mạng Tháng Tám thành công (1945)

D. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930)

Lời giải: 

Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) được đánh giá là “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, chiến thắng của bản lĩnh, trí tuệ Việt Nam đã đi vào lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc như Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa của thời đại mới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 24: Điều gì không phải là nguyên nhân chung làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975?

A. Hậu phương miền bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu kháng chiến.

B. Truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.

C. Sự lãnh đạo đúng đắn sáng tạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh.

D. Tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc được phát huy thông qua các hình thức mặt trận.

Lời giải: 

- Nguyên nhân chung là nhân tố thuộc về cả nước.

- Nguyên nhân riêng là nhân tố thuộc về từng khu vực, từng miền.

Xét cả 4 đáp án có thể thấy:

- Đáp án A: là nguyên nhân riêng, thể hiện vai trò của hậu phương miền Bắc đối với cách mạng Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975.

- Đáp án B, C, D: là nguyên nhân chung cả cả nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 25: Từ thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) cho thấy hậu phương của chiến tranh nhân dân

A. Không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến chỉ bằng yếu tổ không gian.

B. Ở phía sau và phân biệt rạch ròi với tiền tuyến bằng yếu tổ không gian.

C. Luôn ở phía sau và bảo đảm cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyển.

D. Là người bạn của tiền tuyến, thực hiện nhiệm vụ chỉ viện cho tiền tuyến.

Lời giải: 

Vai trò của hậu phương miền Bắc không thể tách biệt rạch ròi với tiền tuyến miền Nam chỉ bằng yếu tố không gian vì miền Bắc không chỉ làm nghĩa vụ hậu phương mà còn cùng miền Nam trực tiếp chống Mĩ:

- Chi viện nhân lực, vật lực cho miền Nam.

- Chiến đấu chống lại hai cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26: Từ thực tiễn cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975) cho thấy hậu phương của chiến tranh nhân dân

A. luôn ở phía sau và bảo đảm cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến.

B. ở phía sau và phân biệt rạch ròi với tiền tuyến bằng yếu tố không gian.

C. là người bạn của tiền tuyến, thực hiện nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến.

D. không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến chỉ bằng yếu tố không gian.

Lời giải: 

- Đáp án A, B, C loại vì hậu phương không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến; hậu phương không chỉ cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến mà còn tham gia kháng chiến. Ví dụ như trong cuộc chiến đấu chống 2 lần chiến tranh phá hoại của Mĩ.

- Đáp án D đúng vì tiền tuyến và hậu phương không có sự phân biệt rạch ròi về mặt không gian. Hậu phương cũng có thể trở thành tiền tuyến bất kì lúc nào, tùy thuộc vào tình hình thực tế.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 27: Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam đã thực hiện thành công

A. Đánh đổ các giai cấp bóc lột, giành quyền tự do, dân chủ.

B. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.

C. Lần lượt đánh đuổi các nước đế quốc, phát xít Nhật, Pháp và Mĩ.

D. Lật đổ chế độ phản động thuộc địa, giành quyền dân chủ.

Lời giải: 

Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh thực hiện hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước. Những dấu mốc thắng lợi quan trọng đó là: Cách mạng tháng Tám năm 1945, Kháng chiến chống Pháp thành công (1946 – 1954), Kháng chiến chống Mĩ thành công (1954 – 1975). Đặc biệt, thắng lợi của cuộc tổng tiến và nổi dậy xuân năm 1975 đã đánh dấu Việt Nam hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước, thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28: Sự ra đời nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1949) thắng lợi của cách mạng Cuba (1959) và thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Việt Nam (1975) đã

A. Làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ

B. Đánh dấu chủ nghĩa xã hội vượt ra khỏi phạm vi một nước.

C. Góp phần đánh bại chủ nghĩa thực dân mới trên thế giới.

D. Hạ nhiệt mối quan hệ giữa hai hệ thống xã hội đối lập.

Lời giải: 

- Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1949) đã chứng tỏ sự thắng lợi của Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với Quốc dân đảng (do Mĩ đứng sau hậu thuẫn)

Thắng lợi của cách mạng Cuba (1959) làm thất bại âm sử dụng chế độ độc tài để biến Mĩ Latinh thành thuộc địa kiểu mới.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam (1954 – 1975) đã làm thất bại âm mưu biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

=> Ba thắng lợi trên đã góp phần đánh bại chủ nghĩa thực dân mới trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 29: Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945 và Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương cho thấy

A. Việt Nam luôn phải đấu tranh ở trong tình thế bị bao vây, cô lập.

B. Tinh thần đoàn kết chiến đấu chống kẻ thù chung của ba nước Đông Dương.

C. Thắng lợi quân sự có ý nghĩa quyết định trong việc kết thúc chiến tranh.

D. Sự cấu kết của chủ nghĩa đế quốc để đàn áp cách mạng Việt Nam.

Lời giải: 

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945: thực dân Anh (được giao nhiệm vụ giải giáp quân Nhật) đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.

- Sau năm 1954, đặc biệt là từ năm 1965 – trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ đã câu kết với các nước đồng minh để tiến hành chiến tranh Việt Nam, đẩy cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Đặc biệt có giai đoạn Mĩ còn thực hiện thủ đoạn ngoại giao – thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô để hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của ta.

=> Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945 và Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương cho thấy sự cấu kết của chủ nghĩa đế quốc để đàn áp cách mạng Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30: Sắp xếp các dữ liệu cho phù hợp với trình tự thời gian.

(1) Mặt trận dân chủ Đông Dương. 

(2) Mặt trận Liên Việt.

(3) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 

(4) Mặt trận Việt Minh.

A. (4), (3), (2), (1)

B. (1), (2), (3), (4)

C. (2), (3), (4), (1)

D. (1), (4), (2), (3)

Lời giải: 

(1) Mặt trận Dân chủ Đông Dương (3-1938)

(4) Mặt trận Việt Minh (19-5-1941)

(2) Mặt trận Liên Việt (3-1951)

(3) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955)

Đáp án cần chọn là: D

Câu 31: Nét độc đáo của nghệ thuật quân sự Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mĩ thể hiện ở điểm nào?

A. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao.

B. Tổ chức toàn dân đánh giặc.

C. Xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân.

D. Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới.

Lời giải: 

Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975) là cuộc chiến tranh tự vệ chính nghĩa, do toàn dân tiến hành, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chống lại chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc. Không chỉ dựa vào quân đội để tiến hành chiến tranh, mà chúng ta đánh giặc bằng sức mạnh của cả dân tộc. Dựa vào thế trận chiến tranh nhân dân, chúng ta đã phát triển và kết hợp chặt chẽ hoạt động của lực lượng quân sự và chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc; phát triển và kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 32: “Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh”. Đó là thắng lợi nào của cách mạng Việt Nam?

A. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954.

B. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

C. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954).

D. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954- 1975).

Lời giải: 

Đoạn trích trên đề cập đến ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp cứu nước (1945 – 1954)

Đáp án cần chọn là: C

Câu 33: Sự kiện nào đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc trên đất nước Việt Nam?

A. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.       

B. Hiệp định Pari về Việt Nam được kí kết.

C. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

D. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Lời giải: 

Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của đế quốc – thực dân trên đất nước ta.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 34: Yếu tố nào đã trở thành “mảnh đất màu mỡ” để chủ nghĩa xã hội chỉ cần “gieo hạt giống của công cuộc giải phóng” ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Sự truyền bá lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.           

B. Thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai.

C. Sự thất bại hoàn toàn của tư tưởng dân chủ tư sản.

D. Sự chuyển biến về kinh tế và cơ cấu giai cấp xã hội.

Lời giải: 

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiện cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai làm cho kinh tế và xã hội Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc. Đặc biệt, các giai cấp ngày càng phát triển đã tham gia mạnh mẽ vào phong trào dân tộc dân chủ. Đây chính là mảnh đất màu mỡ, chuẩn bị cho sự đón nhận tư tưởng mới.

- Trong quá trình hoạt động của mình, Nguyễn Ái Quốc đã làm tròn sứ mệnh là người gieo những hạt giống của chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội trên mảnh đất của chủ nghĩa yêu nước đã được chuẩn bị sẵn. Đặc biệt nhất, phong trào công nhân là mảnh đất màu mỡ đón nhận chủ nghĩa Mác – Lênin từ bên ngoài vào Việt Nam, là nhân tố quyết định nhất kết hợp với chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào yêu nước dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam đầu năm 1930. 

Đáp án cần chọn là: D

Câu 35: Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) chứng tỏ kết quả đấu tranh ngoại giao

A. Không thể góp phần làm thay đổi so sánh lực lượng trên chiến trường.

B. Luôn phụ thuộc vào quan hệ và sự dàn xếp giữa các cường quốc.

C. Chỉ phản ánh kết quả của đấu tranh chính trị và quân sự.

D. Phụ thuộc vào tương quan lực lượng trên chiến trường.

Lời giải: 

- Sau năm 1945, ta đối diện với hai kẻ thù là Trung Hoa Dân Quốc và Pháp. Hơn nữa cần thời gian chuẩn bị lực lượng => ta chủ trương hòa hõa với một kẻ thù để tránh tình trạng cùng một lúc đối phó với hai kẻ thù => Có thời kì nhân nhượng với THDQ để tập trung đánh Pháp, có thời kì nhân nhượng với Pháp bằng Hiêp định Sơ bộ để đuổi quân THDQ về nước.

- Năm 1954, sau thắng lợi ở chiến dịch Điện Biên Phủ -> So sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta => Tạo ra cho Việt Nam thế mạnh trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ.

- Năm 1973, sau thắng lợi ở trận “Điện Biên Phủ” trên không -> Tạo cho Việt Nam thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari, buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari và rút quân về nước.

=> Như vậy, thực tiến 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) chứng tỏ kết quả đấu tranh ngoại giao phụ thuộc chặt chẽ vào tương quan lực lượng trên chiến trường.

Đáp án cần chọn là: D

Tài liệu có 27 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống