Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) mới nhất

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) mới nhất, tài liệu bao gồm 6 trang, tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết cần nhớ trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Lịch sử sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)

LỊCH SỬ 12
BÀI 25. VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 - 1986)

I. ĐẤT NƯỚC BƯỚC ĐẦU ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1976 - 1986)
1. Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và hoàn thành
thống nhất đất nước về mặt nhà nước, nước ta chuyển sang giai đoạn đất
nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Độc lập và thống nhất là điều kiện tiên quyết để đất nước tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Tiến lên chủ nghĩa xã hội sẽ đảm bảo cho nền độc lập và thống nhất
đất nước thêm bền vững.
Độc lập và thống nhất đất nước không những gắn với nhau mà còn gắn với
chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng
nước ta.

2. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980)
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (họp từ ngày 14 đến ngày
20/12/1976) đã tổng kết 21 năm (1954 - 1975):
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, kháng chiến chống Mĩ
cứu nước giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước,
quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5
năm (1976 - 1980).
* Nhiệm vụ: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa cải tạo quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa.
* Mục tiêu cơ bản

Xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành
cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông
nghiệp
Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động.
* Thực hiện kế hoạch 5 năm, nhân dân ta đạt được những thành tựu quan trọng:
Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải bị địch đánh phá về
cơ bản đã được khôi phục và bước đầu phát triển.
Trong nông nghiệp, diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, được
trang bị thêm 18 nghìn máy kéo các loại.
Trong công nghiệp, có nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy
điện, cơ khí, xi măng v.v..
Giao thông vận tải được khôi phục và xây dựng mới hàng ngàn kilômét
đường sắt, đường bộ, nhiều bến cảng. Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà
Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn đã hoạt động trở
lại.
Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh trong các vùng mới giải
phóng ở miền Nam: giai cấp tư sản mại bản bị xoá bỏ, quốc hữu hóa các xí
nghiệp,thành lập xí nghiệp quốc doanh hoặc công tư hợp doanh. Đại bộ phận
nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương
nghiệp được sắp xếp và tổ chức lại.
Xoá bỏ những biểu hiện văn hoá phản động của chế độ thực dân phong kiến,
xây dựng nền văn hoá mới cách mạng. Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ
thông đến đại học đều phát triển.
* Hạn chế
Kinh tế mất cân đối, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân và năng
xuất thấp làm cho đời sống nhân dân khó khăn.
Trong xã hội nảy sinh nhiều tiêu cực.
3. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 - 1985)
a. Nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch nhà nước 1981 - 1985
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (họp từ ngày 27 đến ngày
31/3/1982) khẳng định:
* Nhiệm vụ
Tiếp tục đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước do Đại
hội IV đề ra với một số điểm điều chỉnh, bổ sung và cụ thể hoá.
Xác định thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trải qua nhiều chặng,
gồm chặng đường đầu tiên và những chặng đường tiếp theo.
Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 -
1985).
* Mục tiêu:
Sắp xếp lại cơ cấu, đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa nhằm ổn định tình
hình kinh tế - xã hội.
Đáp ứng nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất của đời sống nhân dân, giảm
nhẹ mất cân đối về kinh tế.
b. Thành tựu:
Sau 5 năm, nước ta có những chuyển biến và tiến bộ đáng kể:
Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút và có
bước phát triển:
o Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 4,9% so với 1,9%
của những năm 1976 - 1980.
o Sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,5% so với 0,6% trong những
năm 1976 - 1980.
o Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là 6,4% so với 0,4%
trong 5 năm trước.

Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật, ta hoàn thành hàng trăm công trình
tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được khai
thác, công trình thuỷ điện Sông Đà, thuỷ điện Trị An được khẩn trương xây
dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.
Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển.
c. Khó khăn:
Những khó khăn cũ chưa khắc phục, có mặt còn trầm trọng hơn, tình hình
kinh tế - xã hội chưa ổn định.
Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là sai lầm,
khuyết điểm trong lãnh đạo và quản lý, chậm khắc phục.

II. ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975 - 1979
1. Bảo vệ biên giới Tây Nam
Tập đoàn Khơ me đỏ do Pôn pốt cầm đầu xâm phạm lãnh thổ nước ta.
Tháng 5/1975 chiếm Phú Quốc và đảo Thổ Chu.
22/12/1978: tập đoàn “Khơ me đỏ” do Pôn pốt cầm đầu, tấn công nước ta từ
Hà Tiên đến Tây Ninh.
Quân ta phản công, tiêu diệt toàn bộ quân xâm lược..
7/1/1979 quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến
công, xóa bỏ chế độ diệt chủng Pôn pốt, giải phóng Phnôm Pênh (7/1/1979)
Ý nghĩa: đem lại hòa bình cho biên giới Tây Nam.
2. Bảo vệ biên giới phía Bắc
Hành động của Trung Quốc: ủng hộ Pôn pốt chống Việt Nam, khiêu khích
dọc biên giới phía Bắc, dựng nên sự kiện “nạn kiều”, cắt viện trợ, rút chuyên
gia.
Trung Quốc tấn công biên giới phía Bắc ngày 17/2/1979 từ Móng Cái đến
Phong Thổ (Lai Châu).

Nhân dân Việt Nam ở 6 tỉnh phía Bắc chiến đấu bảo vệ lãnh thổ, Trung
Quốc rút quân từ 18/3/1979.
Ý nghĩa:
Giữ gìn hòa bình, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.
Khôi phục tình đoàn kết, hữu nghị hợp tác giữa VN - Trung Quốc -
Campuchia với tinh thần "khép lại quá khứ, mở rộng tương lai".

Các lần Đại hội Đảng:
1. Từ ngày 28 đến 31-3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng đã họp tại
một địa điểm ở phố Quan Công, Ma Cao (Trung Quốc) nhằm xác định
đường lối cho thời kỳ đấu tranh mới khi Đảng đã phục hồi. Tham dự Đại hội
có 13 đại biểu, lúc này đồng chí Nguyễn Ái Quốc đang công tác ở Quốc tế
Cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong dẫn đầu đoàn đại biểu Đảng ta đi dự Đại
hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII, nên không tham dự được.

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng được triệu tập nhằm đáp ứng
những đòi hỏi bức thiết đó. Đại hội họp tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm
Hoá, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951. Về dự Đại hội có
158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 766.349 đảng
viên đang sinh hoạt trong Đảng bộ toàn Đông Dương. Đến dự Đại hội còn
có đại biểu của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Xiêm (Thái
Lan).

3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ
ngày 5 đến ngày 10/9/1960. 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự
khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước đã về dự Đại hội.

4. Trước hoàn cảnh lịch sử trong nước và thế giới có nhiều thuận lợi đồng thời
cũng có nhiều khó khăn thách thức, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 14 đến

ngày 20/12/1976. 1008 đại biểu thay mặt hơn 1.550.000 đảng viên trong cả
nước dự Đại hội.

5. Sau năm năm kể từ Đại hội lần thứ IV, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
của Đảng, họp từ ngày 27 đến ngày 31 tháng 3 năm 1982 tại Thủ đô Hà Nội.

6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 15
đến 18-12-1986. Dự Đại hội có 1129 đại biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu
đảng viên trong toàn Đảng. Đến dự Đại hội có 32 đoàn đại biểu quốc tế.

7. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại
Thủ đô Hà Nội từ ngày 24 đến ngày 27/6/1991.

8. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ
ngày 28-6 đến 1-7-1996, tại Hội trường Ba Đình, Hà Nội. Dự Đại hội có
1.198 đảng viên đại diện cho gần 2 triệu 130 nghìn đảng viên trong cả nước.

9. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19
đến 22 tháng 4 năm 2001, với sự tham gia của 1.168 đại biểu là những đảng
viên ưu tú được bầu từ các đại hội đảng bộ trực thuộc, đại diện cho
2.479.719 đảng viên trong toàn Đảng.

10. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam - Đại hội của
trí tuệ, đổi mới, đoàn kết và phát triển bền vững - họp từ ngày 18-4-2006 đến
ngày 25-4-2006 tại Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt
cho hơn 3,1 triệu đảng viên trong toàn Đảng.
 

Xem thêm
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) mới nhất (trang 1)
Trang 1
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) mới nhất (trang 2)
Trang 2
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) mới nhất (trang 3)
Trang 3
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) mới nhất (trang 4)
Trang 4
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) mới nhất (trang 5)
Trang 5
Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) mới nhất (trang 6)
Trang 6
Tài liệu có 6 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống