Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất

Tải xuống 11 1.8 K 13

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất, tài liệu bao gồm 11 trang, tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết cần nhớ trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Lịch sử sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

LỊCH SỬ 12

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930

BÀI 13. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM (TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930)
I. SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG
1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
a. Sự thành lập
  Năm 1924 tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo
cán bộ thành các chiến sĩ cách mạng, bí mật đưa về nước “truyền bá lý luận
giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân”, gửi người học tại trường Đại học
phương Đông ở Mát xcơ va (Liên Xô) và trường Quân sự Hoàng Phố (Trung
Quốc).
  Chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn. (2/1925)
(Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng phong, Lưu Quốc Long, Lâm Đức
Thụ…)
  6/1925, lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm “tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay
sai để tự cứu lấy mình”.
  Cơ quan cao nhất là Tổng bộ (Nguyễn Ái Quốc,Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng
Sơn), đặt tại Quảng Châu - TQ
b. Hoạt động
  Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ (Nguyễn Ai Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê
Hồng Sơn). Trụ sở đặt tại Quảng Châu.
  Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập (21/6/1925).
  Tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927) đã trang bị lý luận luận cách mạng
giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công
nhân và các tầng lớp nhân dân.

  Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước: các kỳ bộ Trung, Bắc,
Nam. Năm 1928 Hội có gần 300 hội viên, đến 1929 có khoảng 1700 hội
viên và có cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan).
  09/07/1925, Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Indonesia
lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
  1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, tuyên truyền vận động cách mạng, nâng
cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân càng phát
triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước, nổ ra
tại các trung tâm kinh tế, chính trị (bãi công của công nhân than Mạo Khê,
nhà máy cưa Bến Thủy, xi măng Hải Phòng, …
  Năm 1929 bãi công của công nhân nhà máy sửa chữa xe lửa Trường Thi
(Vinh ), nhà máy AVIA (Hà Nội), hãng buôn Sác-ne, hãng dầu Hải Phòng…,
có sự liên kết giữa các ngành và các địa phương thành phong trào chung.
  Các tầng lớp khác cũng diễn ra rất sối nổi.
c. Vai trò của tổ chức đối với việc thành lập Đảng
  Chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  Đưa chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào phong trào công nhân.
  Chuẩn bị về cán bộ cho Cách mạng Việt Nam.
  Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tiền thân của Đảng vô sản.
* Tại sao 6-1925, NAQ không thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam mà thành lập
Hội VNCMTN?
  Muốn thành lập Đảng phải có hai điều kiện: Chủ nghĩa Mác – Lê nin được
truyền bá sâu rộng và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ.
  Năm 1925,ở VN chưa có đủ hai điều kiện trên nên NAQ chỉ thành lập
HVNCMTN.


2. Tân Việt cách mạng đảng tại Trung Kỳ
a. Sự thành lập
  14/7/1925 tù chính trị cũ ở Trung Kỳ: Lê Văn Huân, Nguyễn Đình Kiên …
cùng nhóm sinh viên Cao Đẳng Sư phạm Hà Nội lập ra Hội Phục Việt, (sau
đổi thành Hưng Nam 11/1925, Việt Nam Cách mạng đảng, Việt Nam Cách
mạng Đồng chí Hội 7/1927).
  Hội đã nhiều lần bàn để hợp nhất với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
song không thành.
  Đến 14/07/1928 Hội đổi thành Tân Việt cách mạng đảng.
b. Họat động
  Chủ trương: liên lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới để đánh đổ dế
quốc chủ nghĩa nhằm thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái.

  Lực lượng là những trí thức nhỏ và thanh niên tiểu tư sản yêu nước.
  Địa bàn họat động chủ yếu ở Trung Kỳ.
  Đảng Tân Việt ra đời, hoạt động trong điều kiện Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên phát triển mạnh, tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ai Quốc và
đường lối của Hội cuốn hút nhiều đảng viên của Tân Việt, một số đảng viên
tiên tiến chuyển sang Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, số còn lại tích
cực chuẩn bị tiến tới thành lập chính đảng CM theo học thuyết Mác-Lênin.
c. Vai trò: Góp phần thúc đẩy sự phát triển các phong trào công nhân, các tầng lớp
nhân dân trong phong trào dân tộc, dân chủ ở các địa phương có đảng họat động.

3. Việt Nam Quốc dân đảng tại Bắc Kỳ
a. Thành lập
  Tại Nam đồng thư xã, 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài,
Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.
  Đây là chính đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản, đại biểu cho tư
sản dân tộc Việt Nam.
b. Mục đích
  Tư tưởng chính trị: 1929 Việt Nam Quốc dân đảng công bố nguyên tắc: “Tự
do – Bình đẳng – Bác ái “.
  Chương trình họat động của Đảng chia thành 4 thời kỳ. Thời kỳ cuối là bất
hợp tác với Pháp và nhà Nguyễn; cổ động, bãi công, đánh đuổi giặc Pháp,
đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
  Chủ trương: “tiến hành cách mạng bằng bạo lực”.
  Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động chủ yếu ở Bắc Kỳ;
còn ở Trung Kỳ và Nam Kỳ không đáng kể.
c. Họat động
  2/1929 Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh
(Bazin) ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man.

  Bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc hết lực lượng
thực hiện bạo động cuối cùng “không thành công cũng thành nhân”
  9/2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… ở
Hà Nội có ném bom phối hợp…
  Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù
giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống
yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là một chính đảng cách
mạng trong phong trào dân tộc, vừa mới xuất hiện đã chấm dứt cùng sự thất bại
của khởi nghĩa Yên Bái.

II. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
a. Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết
thành làn sóng mạnh mẽ.
b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản:
Đông Dương cộng sản đảng

  Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5 Đ, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ
cộng sản đầu tiên ở Việt Nam có 7 Đảng viên mở cuộc vận động lập Đảng
cộng sản (Trần Văn Cung, Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình Cửu,
Đỗ Ngọc Du, Dương Hạc Đính và Nguyễn Tuân),
  Từ ngày 01 - 09/05/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VN cách mạng
thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề
thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.
  Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ của Hội, xác định cách
mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền.
  17/ 6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên
(Hà Nội) quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên
ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử ra Ban chấp hành Trung Ương
Đảng.
An Nam cộng sản đảng
  8/1929: Cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ VN cách mạng thanh niên ở
Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng, ra tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn
luận.
  Tháng 11-1929, thông qua đường lối chính trị và bầu Ban chấp hành Trưng
ương Đảng.
Đông Dương cộng sản liên đoàn: 9/1929: một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt
lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
c. Ý nghĩa
  Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc
vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản..

  Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh
giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng
trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
  Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt
thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống
nhất các tổ chức cộng sản.

2. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
a. Hoàn cảnh
  Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, ý
thức giai cấp và chính trị rõ rệt
  Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh
giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng
trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
  Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt
thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống
nhất các tổ chức cộng sản.
Hội nghị thành lập Đảng
b. Nội dung hội nghị
  Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập
đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam cộng sản đảng đến
Cửu Long để bàn việc thống nhất.
  Từ 6-1-1930 đến 8-2-1930. Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương
Cảng). Tham dự Hội nghị gồm: Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại
biểu của Đông Dương Cộng sản đảng), Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu (đại
biểu của An Nam Cộng sản đảng).
  Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng
sản riêng lẻ và nêu chương trình hội nghị...
  Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản
Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc sọan thảo (Cương lĩnh chính trị dầu tiên của Đảng cộng
sản VN). Người ra lời kêu gọi công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên,
học sinh......
  Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do
Trịnh Đình Cửu đứng đầu.
  24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng cộng
sản Việt Nam.
  Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III quyết định lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỉ
niệm thành lập Đảng.
* Ý nghĩa: Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên
  Chiến lược cách mạng: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
  Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách
mạng, làm cho nuớc Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh

và quân đội công nông; tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng
chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
  Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung
lập phú nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và vô sản thế giới.
  Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam: đội tiền phong của giai cấp
vô sản.
  Tuy còn vắn tắt, song đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp
đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của
cương lĩnh.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Chánh cương vắn tắt
Sách lược vắn tắt
d. Ý nghĩa việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
  Đảng cộng sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh
giai cấp quyết liệt, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế
kỷ XX.
  Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước ở VN trong thời đại mới.

  Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN. Từ đây, cách mạng
giải phóng dân tộc của nhân dân VN đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng
cộng sản VN.
  Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc VN.
* Căn cứ vào đâu để khẳng định cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo là đúng đắn, sáng tạo và khoa học?
  Nội dung cương lĩnh phù hợp với quan điểm chủ nghĩa Mác –Lê nin và thực
tế cách mạng Việt Nam. Ngay từ đầu Đảng xác định con đường phát triển tất
yếu của CMVN là kết hợp, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Chính con đường này đã đưa CMVN đi từ thắng lợi này sang thắng
lợi khác.
  Tính sáng tạo thể hiện ở những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin, vận
dụng sáng tạo vào hoàn cảnh xã hội Việt Nam, kết hợp đúng đắn vấn đề dân
tộc và vấn đề giai cấp, trong đó độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi.
  Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh thể hiện vấn đề đoàn kết dân tộc để
đáng đuổi kẻ thù, phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa như Việt Nam.
 

Xem thêm
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 1)
Trang 1
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 2)
Trang 2
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 3)
Trang 3
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 4)
Trang 4
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 5)
Trang 5
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 6)
Trang 6
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 7)
Trang 7
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 8)
Trang 8
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 9)
Trang 9
Lý thuyết môn Lịch sử 12 - bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 mới nhất (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 11 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống