Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ)
b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai người chơi tiếp theo của hai đội tham gia.
=> Số từ chỉ số lượng của sự vật (đứng trước danh từ “người” và “đội”)
Tìm hiểu thêm về số từ:
I. Số từ là gì?
- Khái niệm: Số từ là từ dùng để chỉ số lượng và thứ tự của các sự vật được đề cập tới trong câu. Khi dùng để nói về số lượng, số từ thường đứng trước danh từ; còn khi để biểu thị thứ tự của sự vật thì số từ thường đứng sau danh từ.
- Ví dụ: 1,2,3…
II. Số từ có mấy loại?
- Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
+ Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng.
+ Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự. Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba; ba mâm sáu, tầng ba.
III. Chức năng của số từ
– Có khả năng kết hợp với danh từ với tư cách là phần phụ trước chỉ số lượng.
– Có khả năng thực hiện các chức năng:
+ Làm chủ ngữ: Một là học tập, hai là rèn luyện thân thể.
+ Làm vị ngữ: Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một.
+ Làm bổ ngữ: Mất một đền mười / Ông đồng ăn một bà cốt ăn hai.
+ Làm định ngữ: Giường một, mâm sáu.
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
b. Học hay, cày biết
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
b. Ngày vui ngắn chẳng tầy gang
Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
(Đẽo cày giữa đường)
Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau:
b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất
(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
a. Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
Xác định biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy:
b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.
(Nguyễn Quang Thiếu, Tôi khóc những cảnh đồng rau khúc)
Theo em, cần có thêm cước chú cho từ ngữ, nội dung nào có trong văn bản đã đọc ở trên? Vì sao?
Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng. Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
c. Mở mày mở mặt
Xác định biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
b) Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà “về” năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
d. Mở cờ trong bụng
Ngoài cách ghi như trong văn bản Thủy tiên tháng Một tác giả Thô-mát L. Phrít-man đã ghi nguồn tài liệu tham khảo ở ngay các đoạn có thông tin được trích dẫn. Nguồn tài liệu tham khảo đó có thể được trình bày theo cách khác: đặt một phần riêng cuối văn bản. Cụ thể như sau:
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các cụm từ có biện pháp tu từ nói quá sau đây:
a. buồn nẫu ruột
Tìm năm thành ngữ có dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.