Theo em, cần có thêm cước chú cho từ ngữ, nội dung nào có trong văn bản đã đọc ở trên? Vì sao?
Một số từ có thể thêm cước chú: tốc độ bay hơi nước, nhà thủy văn học,...
Tìm hiểu thêm về cước chú:
I. Cước chú là gì?
- Khái niệm: Cước chú là loại chú thích đặt ở chân trang hoặc cuối văn bản về một từ ngữ khó hiểu hay một nội dung chưa quen với phần lớn độc giả, vốn xuất hiện trong phần chính của trang hoặc của văn bản. Loại chú thích cho biết văn bản hay một số yếu tố của văn bản được lấy từ nguồn nào cũng được gọi là cước chú.
- Ví dụ:
Những miếng đánh trong keo vật thờ được thể hiện rất chậm, người xem cảm nhận được từng nhịp thở: đâu là miếng bốc, đâu là miếng gồng; hay bất chợt đây là miếng mới, đó là miếng sườn (1) ... Tất cả được hai đô biểu diễn nhịp nhàng và đẹp mắt. Cái hay của keo vật thờ chính là ở chỗ có thể giới thiệu cho người xem hiểu được phương pháp tấn công và thủ pháp chống đỡ để rồi phản công. Những người dự khán (2) keo vật thờ đều vô cùng cảm kích (3) trước tài năng của cả hai đô vật.”
→ Các số (1), (2), (3) được giải thích ghi ở chân trang hoặc cuối văn bản là cước chú.
(1) Miếng bốc, miếng gồng, miếng mỏi, miếng sườn...: tên các miếng (mẹo) đánh trong keo vật.
(2) Dự khán: có mặt để xem hoặc theo dõi một hoạt động chung nào đó (dự: tham dự; khán: xem, nhìn).
(3) Cảm kích: cảm động và được kích thích tinh thần trước hành vi tốt đẹp của người khác.
II. Tác dụng của cước chú
- Người đọc có thêm điều kiện để nắm bắt được một cách chính xác những thông tin, thông điệp, ý nghĩa của văn bản.
III. Cách ghi cước chú
- Cách ghi cước chú:
+ Đánh dấu từ ngữ, nội dung cần cước chú bằng chữ số hoặc dấu hoa thị.
+ Ở chân trang hoặc cuối văn bản, lần lượt chú thích về từng từ ngữ hay nội dung đã được đánh dấu để tạo thành một cước chú hoàn chỉnh gồm các thành phần: kí hiệu đánh dấu đối tượng; dấu hai chấm; nội dung giải thích.
IV. Các quy định về cước chú
* Các kí hiệu để ghi cước chú:
- Thường được biểu diễn dưới dạng các số nguyên á-rập được liệt kê theo thứ tự từ một đến hàng trăm, ứng với vị trí xuất hiện của chúng trong văn bản gốc.
- Có trường hợp sử dụng các biểu tượng đặc biệt như dấu hoa thị, dấu sao hoặc các ký hiệu khác thay vì sử dụng các số nguyên. Điều quan trọng là số lượng các dấu hiệu này phải tương ứng với số thứ tự xuất hiện của các cước chú và hậu chú.
* Các đánh số cước chú:
– Để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng, vị trí của các con số cước chú hoặc hậu chú cần được đặt ngay sau những thuật ngữ, nhân danh, địa danh hoặc tên tác phẩm mà cần chú thích.
– Nếu liền sau các thuật ngữ, nhân danh, địa danh hoặc tên tác phẩm cần chú thích là các dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu chấm, dấu hai chấm, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép… thì các con số cước chú hoặc hậu chú cần được đánh ngay sau các dấu này. Đồng thời, chúng cũng phải được đánh cao hơn hàng chữ thường bằng một co chữ có kích thước nhỏ hơn, với phong cách chữ đang sử dụng.
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
b. Học hay, cày biết
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
b. Ngày vui ngắn chẳng tầy gang
Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
(Đẽo cày giữa đường)
Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau:
b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất
(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
a. Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
Xác định biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy:
b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.
(Nguyễn Quang Thiếu, Tôi khóc những cảnh đồng rau khúc)
Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng. Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.
Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ)
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
c. Mở mày mở mặt
Xác định biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
b) Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà “về” năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
d. Mở cờ trong bụng
Ngoài cách ghi như trong văn bản Thủy tiên tháng Một tác giả Thô-mát L. Phrít-man đã ghi nguồn tài liệu tham khảo ở ngay các đoạn có thông tin được trích dẫn. Nguồn tài liệu tham khảo đó có thể được trình bày theo cách khác: đặt một phần riêng cuối văn bản. Cụ thể như sau:
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các cụm từ có biện pháp tu từ nói quá sau đây:
a. buồn nẫu ruột
Tìm năm thành ngữ có dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.