Tìm năm thành ngữ có dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
Stt |
Thành ngữ | Giải thích |
1 | Đen như cột nhà cháy | Chỉ về làn da, rất đen, rất xấu. ở đây chỉ thái độ chê bai. |
2 | Đẹp như tiên | Chỉ vẻ đẹp lý tưởng của người con gái. |
3 | Lớn nhanh như thổi | Nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh |
4 | Hôi như cú mèo | Chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu |
5 | Mình đồng da sắt | Thân thể khoẻ mạnh, rắn chắc như sắt như đồng, có thể chịu đựng được mọi gian lao, vất vả |
Tìm hiểu thêm về thành ngữ:
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
b. Học hay, cày biết
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
b. Ngày vui ngắn chẳng tầy gang
Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
(Đẽo cày giữa đường)
Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau:
b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất
(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
a. Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
Xác định biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy:
b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.
(Nguyễn Quang Thiếu, Tôi khóc những cảnh đồng rau khúc)
Theo em, cần có thêm cước chú cho từ ngữ, nội dung nào có trong văn bản đã đọc ở trên? Vì sao?
Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng. Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.
Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ)
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
c. Mở mày mở mặt
Xác định biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
b) Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà “về” năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các thành ngữ sau:
d. Mở cờ trong bụng
Ngoài cách ghi như trong văn bản Thủy tiên tháng Một tác giả Thô-mát L. Phrít-man đã ghi nguồn tài liệu tham khảo ở ngay các đoạn có thông tin được trích dẫn. Nguồn tài liệu tham khảo đó có thể được trình bày theo cách khác: đặt một phần riêng cuối văn bản. Cụ thể như sau:
Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong các cụm từ có biện pháp tu từ nói quá sau đây:
a. buồn nẫu ruột