Hợp chất nào dưới đây có tính bazơ yếu nhất?
A. Anilin
B. Metylamin
C. Đimetylamin
D. Amoniac
Đáp án A.
Tính bazơ của các amin phụ thuộc vào khả năng cung cấp cặp electron tự do của nguyên tử nitơ.
Ảnh hưởng của nhóm thế:
- Nhóm đẩy electron: Các nhóm đẩy electron (như nhóm alkyl) làm tăng mật độ electron trên nguyên tử nitơ, tăng tính bazơ.
- Nhóm hút electron: Các nhóm hút electron (như vòng benzen) làm giảm mật độ electron trên nguyên tử nitơ, giảm tính bazơ.
Ảnh hưởng của cấu trúc: Amin bậc II thường có tính bazơ mạnh hơn amin bậc I và amin bậc III.
A. Anilin (C₆H₅NH₂): Nhóm phenyl (C₆H₅-) là nhóm hút electron mạnh, làm giảm đáng kể mật độ electron trên nguyên tử nitơ, khiến anilin có tính bazơ rất yếu.
B, C. Metylamin (CH₃NH₂), Đimetylamin ((CH₃)₂NH): Các nhóm methyl (CH₃-) là nhóm đẩy electron, tăng mật độ electron trên nguyên tử nitơ, làm tăng tính bazơ. Đimetylamin có tính bazơ mạnh hơn metylamin do hiệu ứng cộng hưởng của hai nhóm methyl.
D. Amoniac (NH₃): Là amin đơn giản nhất, có tính bazơ yếu hơn các amin alkyl nhưng mạnh hơn anilin.
=> Tính bazơ: Đimetylamin > Metylamin > Amoniac > Anilin.
Dãy gồm các chất đều làm giấy quỳ tím ẩm chuyển sang màu xanh là:
Có 3 hóa chất sau đây: Etylamin, phenylamin và amoniac. Thứ tự tăng dần lực bazơ được sắp xếp theo dãy:
Cho 13,65 gam hỗn hợp các amin gồm trimetylamin, metylamin, đimetylamin, anilin tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch HCl 1M. Khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là:
Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình mỗi ngày, một hộ gia đình cần đốt gas để cung cấp 9960 kJ nhiệt (có 20% nhiệt đốt cháy bị thất thoát ra ngoài môi trường). Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình trên sẽ sử dụng hết bình gas 12 kg?