Văn bản Cây tre Việt Nam - Hà Văn Lộc - Nội dung, tác giả, tác phẩm

2.2 K

Tài liệu tác giả tác phẩm Cây tre Việt Nam Ngữ văn lớp 7 Cánh diều gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: tóm tắt, nội dung chính, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, dàn ý từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung bài Cây tre Việt Nam lớp 7.

Tác giả tác phẩm: Cây tre Việt Nam - Ngữ văn 7

I. Tác giả Hà Văn Lộc

- Tên thật: Hà Văn Lộc (1925-1991)

- Quê quán: quận Tây Hồ, Hà Nội.

- Sinh ở thành phố Nam Định.

- Nhà báo chuyên viết báo, bút kí, thuyết minh phim.

Cây tre Việt Nam - Ngữ văn lớp 7 - Cánh diều (ảnh 1)

II. Tìm hiểu tác phẩm Cây tre Việt Nam

1. Thể loạiBút kí

2. Xuất xứ

- Viết năm 1955.

- Là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan.

3. Phương thức biểu đạtThuyết minh + Biểu cảm + Miêu tả + Nghị luận

4. Tóm tắt tác phẩm Cây tre Việt Nam

Trong đời sống chính trị cũng như trong đờ sống sinh hoạt, Bác Hồ là người vô cùng giản dị và khiêm tốn. Con người Bác giản dị từ bữa cơm, đồ dùng, cái nhà và lối sống. Bác làm rất nhiều việc và việc gì Bác làm dc thì Bác không nhờ tới người giúp. Đời sống vật chất giản dị càng hòa hợp với đời sống tâm hồn phong phú, với những tư tưởng, tình cảm, giá trị tinh thần cao đẹp. Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người và Bác còn giản dị trong cả sáng tác vì muốn quần chúng nhân dan dễ tiếp nhận.

5. Bố cục tác phẩm Cây tre Việt Nam

- Phần 1: (Từ đầu đến "chí khí như người"): Giới thiệu chung về cây tre.

- Phần 2: (Tiếp theo đến "chung thủy"): Tre gắn bó với con người trong cuộc sống, lao động, sản xuất.

- Phần 3: (Tiếp theo đến "tre, anh hùng chiến đấu"): Tre sát cánh với con người trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước.

- Phần 4: (Còn lại): Tre vẫn là người bạn đồng hành cùng dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.

6. Giá trị nội dung tác phẩm Cây tre Việt Nam

- Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam.

- Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. 

- Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

7. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Cây tre Việt Nam

- Nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng.

- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Cây tre Việt Nam

1. Vẻ đẹp của cây tre

- Hình dáng:

+ Mọc thẳng, dáng mộc mạc, màu tươi nhũn nhặn

- Phẩm chất:

+ Vào đâu tre cũng sống, xanh tốt…

+ Cứng cáp, dẻo dai, thanh cao chí khí…

+ Thẳng thắn, bất khuất, anh hùng…

- Nghệ thuật: tính từ, ẩn dụ, nhân hóa.

 Sức sống mãnh liệt, vẻ đẹp đơn sơ, khỏe khoắn của tre gắn với khí phách, phẩm chất kiên cường của người dân Việt Nam.

2. Cây tre với người dân Việt Nam

- Trong đời sống và lao động sản xuất.

+ Tre có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước.

. Trẻ thơ: chơi chắt, chơi chuyền

. Tuổi già: điếu cày

. Niềm vui: Thuở lọt lòng nằm trong nôi tre.

. Nỗi buồn: Chết, nằm trên giường tre.

. Làm ăn: Tre giúp người trăm nghìn công việc./ Tre dựng nhà cửa, vỡ ruộng…/Tre ăn ở với người…/ Tre là cánh tay…

- Nghệ thuật: nhân hóa, ẩn dụ, xen thơ vào văn.

 Tre là phương tiện phục vụ lao động. Tre là bạn thân chung thủy của nhân dân Việt Nam!

- Trong chiến đấu:

+ Tre:

+ Gậy, chông…

+ Chống lại quân thù…

+ Xung phong …

+ Hy sinh…

- Nghệ thuật: nhân hóa, ẩn dụ, liệt kê, động từ.

 Tre lại là vũ khí - là đồng đội - là đồng chí của ta!

- Trong hiện tại và tương lai:

+ Tre là âm nhạc của làng quê.

+ Búp tre là biểu tượng trên huy hiệu Đội.

+ Nghệ thuật: điệp ngữ, câu cảm, câu khẳng định. 

 Cây tre mãi là người bạn thân thiết của nhân dân Việt Nam, là biểu tượng văn hóa của dân tộc Việt Nam!

IV. Đọc tác phẩm: Cây tre Việt Nam

Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.

Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi,… Đâu đâu ta cũng có nứa, tre làm bạn.

Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cũng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu, tre cũng sống. Ở đâu, tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre ấy trông thanh cao, giản dị, chí khi như người.

Một nhà thơ đã có lần ca ngợi:

Bóng tre trùm mát rượi

Bóng tre trùm lên âu yêm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gần gũi một nền văn hóa lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ă ở với người, đời đời kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân.

Cánh đồng ta năm đôi ba vụ

Tre với người vất vả quanh năm

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.

Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc

Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hằng ngày

Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặn những mối tình quê. Cái thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa.

Lạt này gói bánh chưng xanh

Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng…

Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt bằng tre này.

Tuổi già hút thuốc làm vui. Vớ chiếc điếu cày tre này là khoan khoái… Nhớ lại vụ mùa trước, nghĩ đến một ngày mai sẽ khác…

Suốt đời một người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngang vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất. Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng đánh giặc.

Buổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu!

[…] Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đồng quê. Nhớ buổi nào, nồm nam cơn gió thổi. Khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.

Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…

Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…

Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều

Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông, hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre.

[…] “Tre già măng mọc.”. Măng mọc trên huy hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam, lứa măng nôn của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dầu với sắt, thép và xi măng cốt thép.

Nhưng, tre, nứa sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, còn mãi với chúng ta, với hạnh phúc, hòa bình.

[…] Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc hát tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn rướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

Xem thêm các bài tóm tắt tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tác giả - tác phẩm: Tượng đài vĩ đại nhất

Tác giả - tác phẩm: Cây tre Việt Nam

Tác giả - tác phẩm: Người ngồi đợi trước hiên nhà

Tác giả - tác phẩm: Trưa tha hương

Tác giả - tác phẩm: Ghe xuồng Nam Bộ

Đánh giá

0

0 đánh giá