Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Chào năm học mới sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Đọc, Viết, Nói và nghe, Góc sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 1: Chào năm học mới
Đọc: Ngày khai trường trang 5, 6, 7
Chia sẻ
Tiếng Việt lớp 3 trang 5 Câu hỏi: Nhớ lại và trao đổi với các bạn về ngày khai giảng năm học mới ở trường em:
1. Em chuẩn bị sách vở, trang phục thế nào để đi khai giảng?
2. Lễ khai giảng có những hoạt động chính nào?
3. Em thích nhất hoạt động nào trong lễ khai giảng? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ, dựa vào gợi ý để miêu tả lại ngày khai giảng năm học mới của trường.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Sau một kì nghỉ hè với nhiều hoạt động vui chơi giải trí bổ ích, mình lại trở lại trường học cho một năm học mới. Mình rất vui khi được tham dự lễ khai giảng của trường. Mình đã chuẩn bị sách vở mới, mặc đồng phục sạch sẽ, tinh tươm. Lễ khai giảng là một dấu mốc quan trọng với những hoạt động vừa trang nghiêm, vừa vui vẻ, thú vị. Có lễ chào cờ, có lời phát biểu của Ban giám hiệu nhà trường, còn có những tiết mục văn nghệ rất đặc sắc và hồi trống trường đầu tiên. Mình thích nhất là khi giới thiệu chào đón các em học sinh lớp 1, những học sinh mới của trường. Mình rất vui khi được gặp và chào đón các em.
Bài tham khảo 2:
Lễ khai giảng năm học mới của trường tớ được tổ chức rất long trọng và trang nghiêm nhưng cũng không kém phần thú vị. Tớ đã rất háo hức để được tham dự buổi lễ. Tớ soạn sách vở cẩn thận, chuẩn bị đồng phục mới thơm tho, sạch sẽ. Được cùng các bạn và thầy cô làm lễ chào cờ, nghe các thầy cô phát biểu, chia sẻ, còn được chào đón các em học sinh lớp 1 mới vào trường với nhiều bỡ ngỡ. Tớ thích nhất là khi thầy (cô) hiệu trưởng đánh hồi trống đầu tiên để bắt đầu một năm học mới. Vì đã xa trường ba tháng hè nên tớ rất nhớ tiếng trống trường.
Bài đọc 1
Ngày khai trường
Sáng đầu thu trong xanh
Em mặc quần áo mới
Đi đón ngày khai trường
Vui như là đi hội.
Gặp bạn, cười hớn hở
Đứa tay bắt mặt mừng
Đứa ôm vai bá cổ
Cắp sách đùa trên lưng.
Nhìn các thầy, các cô
Ai cũng như trẻ lại
Sân trường vàng nắng mới
Lá cờ bay như reo.
Từng nhóm đứng đo nhau
Thấy bạn nào cũng lớn
Năm xưa bé tí teo,
Giờ lớp Ba, lớp Bốn.
Tiếng trống trường gióng giả
Năm học mới đến rồi
Chúng em đi vào lớp
Khăn quàng bay đỏ tươi.
Theo NGUYỄN BÙI VỢI
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 1: Bạn học sinh trong bài thơ chuẩn bị đi khai giảng như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ để tìm hiểu về những chuẩn bị của bạn học sinh cho ngày khai giảng.
Trả lời:
Bạn học sinh trong bài thơ chuẩn bị đi khai giảng như sau:
- Mặc quần áo mới.
- Soạn sách vở mới.
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 2: Tìm những hình ảnh ở khổ thở 2 và khổ thơ 3 thể hiện niềm vui của các bạn học sinh khi gặp lại bạn bè, thầy cô.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ 2 và khổ thơ 3 để tìm những chi tiết thể hiện niềm vui của các bạn học sinh.
Trả lời:
Những hình ảnh ở khổ thở 2 và khổ thơ 3 thể hiện niềm vui của các bạn học sinh khi gặp lại bạn bè, thầy cô là:
- Cười hớn hở
- Tay bắt mặt mừng
- Ôm vai bá cổ
- Các thầy cô vui vẻ, như trẻ lại.
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 3: Khổ thơ 4 thể hiện niềm vui của các bạn học sinh về điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ 4 để điều làm các bạn học sinh thấy vui.
Trả lời:
Khổ thơ 4 thể hiện niềm vui của các bạn học sinh về sự thay đổi của ngoại hình, các bạn đều đã lớn hơn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 4: Những âm thành và hình ảnh nào báo hiệu năm học mới đã bắt đầu?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các khổ thơ để tìm những âm thanh và hình ảnh báo hiệu năm học mới đã đến.
Trả lời:
Những âm thành và hình ảnh báo hiệu năm học mới đã bắt đầu là: Tiếng trống trường, các bạn cùng nhau vào lớp học.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 1: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ, đọc và phân loại từ từ trái quả phải vào nhóm thích hợp.
Trả lời:
Các từ ngữ được xếp vào các nhóm như sau:
- Chỉ sự vật: Cặp sách, quần áo, lá cờ.
- Chỉ hoạt động: Cười, bay, reo, đo.
- Chỉ đặc điểm: Mới, lớn, trong xanh, trẻ, đỏ tươi.
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 2: Đặt 1 -2 câu nói về hoạt động của em trong ngày khai giảng.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ cảm xúc của bản thân để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
- Em mặc quần áo đồng phục mới đến trường dự lễ khai giảng.
- Em rất vui khi gặp lại thầy cô, bạn bè.
- Em chia sẻ với bạn bè về kì nghỉ hè của mình.
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 1: Tìm đọc thêm ở nhà:
- 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về trường học.
- 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về trường học.
Phương pháp giải:
Em tìm hiểu ở sách, báo, tạp chí về những câu chuyện, bài thơ để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Em có thể tham khảo, đọc một số câu chuyện, bài thơ sau:
- Bài thơ: Em vẽ ngôi trường em, Cái trống trường em, Chuyện ở lớp, Bàn tay cô giáo.
- Câu chuyện: Chuyện của Bo và Bi, Người mẹ thứ hai.
- Bài văn miêu tả trường học:
Bài tham khảo 1:
Ngôi trường giống như ngôi nhà thứ hai của em vậy nên lúc nào em cũng yêu mến nó. Trường em khang trang, sạch sẽ, nó khiêm tốn nằm nép mình sau những tán cây cổ thụ cao lớn. Hai dãy nhà hai tầng khoác lên mình màu áo trắng mới tinh. Mỗi sáng đến lớp, thấy cánh cổng trường rộng mở, bác phượng già vẫy vẫy lá cành chào đón, em thấy lòng vui thích lạ. Ngôi trường có nhiều lớp học rộng rãi, được lắp đặt đầy đủ trang thiết bị như phấn trắng, bảng đen, bàn ghế ngay ngắn,… để phục vụ việc dạy và học của thầy trò trường em có kết quả tốt hơn. Từng ô cửa sổ vuông vắn luôn dang rộng vòng tay đón ánh sáng, gió nhẹ làm chúng em khoan khoái. Sân trường trải rộng, nó hãnh diện được lát màu gạch đỏ nổi bật, phẳng phiu. Những bồn cây xanh tốt cũng được ươm trồng, tỏa bóng mát xuống cả khoảng sân vào những trưa hè nóng nực. Nơi đây, chúng em thỏa sức nô đùa vào giờ giải lao, ngước nhìn những chùm hoa phượng đỏ, bằng lăng tím với đôi mắt ngây thơ, hồn nhiên. Ngày đầu tiên đi học còn bao bỡ ngỡ, trong mắt em, trường rướn mình lên cao lớn mà trang nghiêm quá. Ở đó bao điều kì lạ, mới mẻ chờ em khám phá. Nhưng thời gian qua đi, gắn bó với bạn bè, thầy cô dưới mái trường này, bước chân em vững hơn khi đi giữa khuôn viên rực rỡ sắc hoa hay trên những dãy hành lang chạy dài. Ngôi trường lưu giữ kỉ niệm tuổi học trò nên em còn mãi nhớ về.
Bài tham khảo 2:
Mẹ em thường nói trường học là ngôi nhà thứ hai của em và luôn mong em vui vẻ mỗi khi tới trường. Trường học là nơi em gắn bó được hơn hai năm rồi. Sau đây em xin tả ngôi trường của mình.
Đi từ ngoài vào, trường có cảnh cổng màu xanh với rất nhiều lá cờ bay phấp phới. Bên trên cổng có dòng chữ “Trường tiểu học xã An Mỹ”. Bước vào sân trường là rất nhiều cây xanh cao vút tỏa bóng mát, chúng em thường chơi nhảy dây dưới những gốc cây bàng mỗi giờ ra chơi. Ở giữa sân trường là nơi chúng em thường làm lễ chào cờ đầu tuần. Cột cờ cao vút và lá cờ đỏ sao vàng ở đó luôn tung bay.
Ngôi trường của em được sơn màu vàng, mái ngói đỏ tươi. Mỗi phòng đều có đầy đủ bàn ghế, quạt đèn, chiếc bảng đen và những ô cửa sổ màu xanh lá cây. Trên bàn giáo viên luôn có khăn trải bàn và một lọ hoa nhỏ xinh xắn. Phía trên của chiếc bảng là tấm ảnh Bác Hồ và năm điều Bác Hồ dạy. Chúng em luôn ghi nhớ năm điều dạy của Bác để trở thành con ngoan trò giỏi.
Em rất yêu ngôi trường của mình vì trường học là nơi dạy cho em rất nhiều điều hay lẽ phải. Trường mãi là ngôi nhà thứ hai của em như lời mẹ nói.
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 2: Viết vào phiếu đọc sách:
- Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn câu thơ em thích).
- Cảm nghĩ của em.
Phương pháp giải:
Em lựa chọn bài đọc mà em ấn tượng ở câu 1 sau đó liên hệ bản thân để nói lên cảm nghĩ của mình.
Trả lời:
- Tên bài đọc: Cái trống trường em
- Nội dung chính: Miêu tả cái trống trường
- Câu thơ em thích:
Cái trống trường em
Mùa hè cũng nghỉ
Suốt ba tháng liền
Trống nằm ngẫm nghĩ.
- Cảm nghĩ của em: Em cảm thấy trống trường rất gắn bó đối với mỗi học sinh. Nó giống như một người bạn đồng hành của chúng em.
Viết: Ôn chữ hoa A, Ă, Â trang 7
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 1: Viết tên riêng: Âu Lạc
Tiếng Việt lớp 3 trang 7 Câu 2: Viết câu:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Nên người thì nhớ ơn thầy, ơn cô.
Tục ngữ
Trả lời:
Em thực hiện viết bài vào vở.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng, viết hoa tên riêng.
Nói và nghe: Em chuẩn bị đi khai giảng trang 8
Tiếng Việt lớp 3 trang 8 Câu hỏi: Kể về việc em chuẩn bị đi khai giảng.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Chào các bạn, tớ lên là Nguyễn Lê..., năm nay tớ 8 tuổi, tớ học lớp 3C. Sắp tới có một việc khiến tớ rất háo hức, mong chờ. Các bạn có đoán được là việc gì không? Đó là chúng mình chuẩn bị đi khai giảng đấy! Tớ đã chuẩn bị sách vở mới, quần áo đồng phục được giặt thơm tho, sạch sẽ. Tớ rất mong nhanh đến ngày khai giảng để có thể cùng với các bạn đón một buổi lễ thật vui vẻ.
Bài tham khảo 2:
Xin chào thầy, cô và các bạn. Mình tên là Lê Nguyễn..., mình 8 tuổi, mình chuẩn bị lên lớp 3. Vậy nên hiện tại mình rất mong chờ năm học mới bắt đầu để có thể đi khai giảng. Bố mẹ đã chuẩn bị cho mình sách vở mới, được bọc và dán nhãn vở rất đẹp. Mình còn chuẩn bị cả quần áo mới nữa. Mình rất vui khi có thể đi khai giảng cùng với thầy cô và các bạn.
Đọc: Lễ chào cờ đặc biệt trang 8, 9, 10
Lễ chào cờ đặc biệt
Dưới ánh nắng dìu dịu của buổi sáng thứ Hai, một lễ chào cờ đặc biệt được thầy trò Trường Tiểu học Cát Bi (Hải Phòng) tổ chức để hướng về biển, đảo.
Tại lễ chào cờ, các em học sinh của trường xếp thành hình bản đồ Việt Nam với hai quần đảo lớn: Hoàng Sa và Trường Sa.
Khi nhạc nền Quốc ca vang lên, tất cả thầy cô và học sinh đều hướng về lá Quốc kì thiêng liêng, hát vàng giai điệu hào hùng của bài hát.
Sau phần nghi thức, buổi lễ diễn ra sôi nổi với các tiết mục múa hát của học sinh về biển, đảo.
Cuối buổi lễ, thầy Hiệu trưởng kêu gọi toàn trường tiếp tục thi đua dạy tốt, học tốt và tích cực tham gia cuộc thi “Tìm hiểu về biển, đảo quê hương”.
Buổi lễ đã để lại ấn tượng khó quên trong lòng các bạn nhỏ.
MINH AN (baophapluat.vn)
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 9 Câu 1: Lễ chào cờ của Trường Tiểu học Cát Bi được tổ chức nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm ra mục đích của lễ chào cờ.
Trả lời:
Lễ chào cờ của Trường Tiểu học Cát Bi được tổ chức nhằm mục đích hướng về biển, đảo quê hương.
Tiếng Việt lớp 3 trang 9 Câu 2: Chi tiết nào cho thấy lễ chào cờ đó rất đặc biệt?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm hiểu chi tiết làm cho buổi lễ chào cờ trở nên đặc biệt.
Trả lời:
Chi tiết nào cho thấy lễ chào cờ rất đặc biệt là: Các em học sinh của trường xếp thành hình bản đồ Việt Nam với hai quần đảo lớn: Hoàng Sa và Trường Sa.
Tiếng Việt lớp 3 trang 9 Câu 3: Theo em, vì sao buổi lễ chào cờ đó để lại ấn tượng khó quên đối với các bạn học sinh?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Theo em, buổi lễ chào cờ đó để lại ấn tượng khó quên đối với các bạn học sinh vì buổi lễ mang ý nghĩa đặc biệt và được tổ chức một cách bài bản, chuyên nghiệp, trang nghiêm và long trọng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 9 Câu 4: Dựa vào hình minh họa trong bài đọc, hãy kể tên một số trường khác tổ chức lễ chào cờ đặc biệt hướng về biển, đảo.
Phương pháp giải:
Em nhìn vào các hình minh họa để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Một số trường khác tổ chức lễ chào cờ đặc biệt hướng về biển, đảo là:
- Trường Tiểu học Trưng Vương (Đà Lạt, Lâm Đồng)
- Trường Tiểu học Cẩm Bình (Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh)
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 10 Câu 1: Các sự việc trong buổi lễ chào cờ được kể theo trình tự nào? Chọn ý đúng:
a) Việc diễn ra trước kể trước, việc diễn ra sau kể sau (theo thời gian).
b) Kể lần lượt các hoạt động ở sân trường, ở trong lớp học (theo không gian).
c) Kể lần lượt hoạt động của các khối lớp 1, 2, 3, 4, 5 (theo khối lớp).
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để chọn câu trả lời đúng.
Trả lời:
Chọn đáp án a.
Tiếng Việt lớp 3 trang 10 Câu 2: Dấu hai chấm trong các câu sau được dùng làm gì? Ghép đúng:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu, nhìn vào những sự vật, hiện tượng sau dấu hai chấm để phân tích và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 trang 10 Câu 3: Em cần thêm dấu hai chấm vào chỗ nào trong mỗi câu sau?
a) Học sinh toàn trường mặc áo màu cờ Tổ quốc, chuẩn bị cho một sự kiện lớn trong lễ khai giảng xếp thành hình bản đồ Việt Nam.
b) Vì mới thành lập, Trường Tiểu học Kim Đồng chỉ có bốn khối lớp khối 1, khối 2, khối 3 và khối 4.
Phương pháp giải:
Em dựa vào công dụng của dấu hai chấm để có thể đưa ra câu trả lời.
Trả lời:
a) Học sinh toàn trường mặc áo màu cờ Tổ quốc, chuẩn bị cho một sự kiện lớn trong lễ khai giảng: xếp thành hình bản đồ Việt Nam.
b) Vì mới thành lập, Trường Tiểu học Kim Đồng chỉ có bốn khối lớp: khối 1, khối 2, khối 3 và khối 4.
Viết: Em chuẩn bị đi khai giảng trang 11
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu hỏi: Viết một đoạn văn kể về việc em chuẩn bị đi khai giảng.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Sắp đến ngày khai giảng, em rất vui và háo hức. Bố mẹ đã cùng em chuẩn bị sách vở mới. Mùi sách mới, vở mới rất thơm. Em còn được mẹ mua cho quần áo mới thật đẹp để đi khai giảng. Em mong ngày khai giảng đến thật nhanh để em có thể gặp lại thầy cô, bạn bè.
Bài tham khảo 2:
Kì nghỉ hè đã kết thúc, em chuẩn bị vào năm học mới. Em rất chờ đợi ngày tựu trường. Mẹ đã chuẩn bị cho em quần áo mới được là phẳng phiu, thơm tho, sạch sẽ. Em đã soạn sách vở mới, bọc vở thật chắc chắn và dán nhãn vở thật đẹp. Em rất vui khi được đi khai giảng.
Bạn mới
Giờ ra chơi, cả lớp ùa ra sân trường. A-i-a là học sinh mới, chưa quen ai nên không tham gia nhóm nào. Thấy cô bé thơ thẩn ngoài sân, thầy giáo bảo: “Em vào chơi với các bạn đi!”. Được thầy khích lệ, A-i-a cất tiếng: “Cho mình... chơi...với!”. Nhưng em nói nhỏ quá nên chẳng ai nghe thấy.
“Nào, các em!”. Nghe tiếng thầy giáo, tất cả liện dừng chơi. A-i-a lấy hết can đảm, nhắc lại một lần nữa: “Cho mình... chơi với!”.
Nhưng khi đến lượt làm người đuổi bắt, A-i-a khổng bắt nổi ai vì cô bé chạy quá chậm. “Người đuổi bắt mà chậm thế này thì chán quá!”. – Tét-su-ô kêu lên, khiến A-i-a càng lúng túng.
Thầy giáo đứng quan sát học trò. Thầy gọi A-i-a vào lớp, hỏi: “Em cho thầy xem bức tranh em mới vẽ được không? Các bạn nói là em vẽ đẹp lắm.”. Kể từ hôm đó, cứ đến giờ ra chơi là A-i-a lại mang các bức vẽ đến cho thầy xem. Thầy treo những bức tranh đó trên bức tường dọc hành lang. “Tranh đẹp quá!”, “Tranh của A-i-a đấy!” – Các bạn trong trường bàn tán xôn xao.
Một hôm. Tét-su-ô đến gặp A-i-a, bảo: “Ngày mai, cậu chơi đuổi bắt với chúng tớ nhé!”.
Theo NA-RIU-KI (Anh Chi dịch)
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 1: Vì sao trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào vì A-i-a là học sinh mới, chưa quen ai.
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy A-i-a rất rụt rè?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm những chi tiết A-i-a rụt rè.
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy A-i-a rất rụt rè là:
- Khi được thầy khích lệ ra chơi cùng các bạn, A-i-a đã xin chơi cùng nhưng vì ngại ngùng nên bạn nói rất bé.
- Khi chơi đuổi bắt, A-i-a lúng túng vì Tét-su-ô bảo A-i-a đuổi bắt chậm.
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 3: Thầy giáo đã giúp A-i-a tự tin bằng cách nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để chỉ ra cách mà thầy giáo giúp A-i-a tự tin hơn.
Trả lời:
Thầy giáo đã giúp A-i-a tự tin bằng cách mở lời hỏi A-i-a về những bức trành mà cô bé vẽ, khen chúng rất đẹp và treo chúng lên bức tường để mọi người có thể ngắm nó. Khiến mọi người biết đến A-i-a.
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 4: Theo em, vì sao Tét-su-ô chủ động đến rủ A-i-a cùng chơi?
a) Vì thầy giáo yêu cầu bạn ấy làm thế.
b) Vì A-i-a đã tập luyện và chạy nhanh hơn.
c) Vì Tét-su-ô đã hiểu và quý mến người bạn mới.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Chọn đáp án c.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 1: Trong câu “Em vào chơi với các bạn đi!”, lời nói của nhân vật được đánh dấu bằng dấu câu nào?
Phương pháp giải:
Em đọc câu nói của nhân vật và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Trong câu “Em vào chơi với các bạn đi!”, lời nói của nhân vật kết thúc bằng dấu chấm than và được để trong dấu ngoặc kép.
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 2: Tìm thêm một câu là lời nói của nhân vật trong bài đọc trên. Dấu câu nào cho em biết đó là lời nói của nhân vật?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để tìm câu nói của nhân vật, dựa vào hiểu biết của em về công dụng của các dấu câu để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Trong bài còn các câu là lời nói của nhân vật như:
- “Em cho thầy xem bức tranh em mới vẽ được không? Các bạn nói là em vẽ đẹp lắm.”
- “Tranh đẹp quá!”
- “Ngày mai, cậu chơi đuổi bắt với chúng tớ nhé!”.
Các câu là lời nói của nhân vật vì nó được đặt trong dấu ngoặc kép.
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 1: Nghe – viết: Ngày khai trường (3 khổ thơ đầu)
Phương pháp giải:
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng mỗi dòng thơ.
Trả lời:
Em hoàn thành bài viết vào vở.
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 2: Tìm chữ, tên chữ và viết vào vở 10 chữ trong bảng sau:
Số thứ tự |
Chữ |
Tên chữ |
1 |
a |
a |
2 |
|
á |
3 |
|
ớ |
4 |
b |
|
5 |
c |
|
6 |
|
xê hát |
7 |
d |
|
8 |
đ |
|
9 |
e |
|
10 |
ê |
|
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Số thứ tự |
Chữ |
Tên chữ |
1 |
a |
a |
2 |
ă |
á |
3 |
â |
ớ |
4 |
b |
bê |
5 |
c |
xê |
6 |
ch |
xê hát |
7 |
d |
dê |
8 |
đ |
đê |
9 |
e |
e |
10 |
ê |
ê |
Tiếng Việt lớp 3 trang 14 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:
a) chữ l hay n?
Em mơ làm mây trắng
Bay khắp _ẻo trời cao
Nhìn _on sông gấm vóc
Quê mình đẹp biết bao.
Em mơ làm nắng ấm
Đánh thức bao mầm xanh
Vươn _ên từ đất mới
Đem cơm _o áo lành.
MAI THỊ BÍCH NGỌC
b) Vần âc hay at?
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a)
Em mơ làm mây trắng
Bay khắp nẻo trời cao
Nhìn non sông gấm vóc
Quê mình đẹp biết bao.
Em mơ làm nắng ấm
Đánh thức bao mầm xanh
Vươn lên từ đất mới
Đem cơm no áo lành.
MAI THỊ BÍCH NGỌC
b) Sáng Chủ nhật, An muốn đi câu cá, nhưng cậu chẳng nhớ đã cất chiếc cần câu ở đâu. Tìm mãi mới thấy, An đem cần câu ra bờ ao, mắc mồi vào và ngồi đợi. Cứ vài phút, cậu lại nhấc cần lên xem. Cá đâu chẳng thấy, chỉ thấy mất mồi liên tục. Chú nhái bén ngồi trên tàu lá ngước ngắt nhìn An lạ lẫm.
Nói và nghe: Bạn mới trang 14, 15
Tiếng Việt lớp 3 trang 14 Câu 1: Dựa theo tranh và câu hỏi, kể lại câu chuyện:
Phương pháp giải:
Em quan sát các bức tranh và lần lượt trả lời các câu hỏi để kể lại câu chuyện.
Trả lời:
- Tranh 1: Trong giờ ra chơi, do A-i-a là học sinh mới, chưa quen biết các bạn nên con rụt rè, ngồi một mình. Thấy vậy, thầy giáo liền khích lệ A-i-a, giúp cho A-i-a có dũng khi và tham ra chơi cùng các bạn.
- Tranh 2: Khi chơi đuổi bắt cùng các bạn, A-i-a chạy chậm nên không thể bắt được ai. Tét-su-ô đã nói rằng như thế rất chán. Điều đó càng khiến A-i-a thêm lúng túng.
- Tranh 3: Thầy giáo đã giúp A-i-a tự tin hơn bằng cách hỏi về các bức tranh mà A-i-a vẽ, tro các bức tranh ở hành lang để mọi người có thể ngắm nhìn nó, khiên mọi người hiểu và biết nhiều hơn về A-i-a.
- Tranh 4: Sau đó mọi chuyện đã tốt hơn. A-i-a đã tự tin hơn. Các bạn cũng đã chủ động bắt chuyện và rủ A-i-a chơi cùng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 15 Câu 2: Trao đổi về nội dung câu chuyện:
a) Em thích nhân vật nào trong câu chuyện trên? Vì sao?
b) Nếu lớp em có một người bạn mới, em có thể làm gì để giúp bạn?
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình.
Trả lời:
a) Em thích nhân vật thầy giáo trong câu chuyện, vì thấy đã giúp đỡ A-i-a. Thầy đã khích lệ, cổ vũ và làm cho A-i-a tự tin hơn.
b) Nếu lớp em có một người bạn mới, em có thể chủ động chào hỏi bạn, hỏi về những sở thích của bạn, rủ bạn tham gia những trò chơi để bạn có thể dễ dàng làm quen với lớp hơn.
Đọc: Mùa thu của em trang 15, 16
Mùa thu của em
Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm.
Mùa thu của em
Là xanh cốm mới
Mùi hương như gợi
Từ màu lá sen.
Mùa thu của em
Rước đèn họp bạn
Hội rằm tháng Tám
Chị Hằng xuống xem.
Ngôi trường thân quen
Bạn thầy mong đợi
Lật trang vở mới
Em vào mùa thu.
QUANG HUY
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 16 Câu 1: Những hình ảnh nào trong bài thơ gắn với mùa thu?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ để tìm những hình ảnh gắn với màu thu.
Trả lời:
Những hình ảnh trong bài thơ gắn với mùa thu là: Hoa cúc vàng, cốm xanh, mùi hương lá sen, tết Trung thu, rước đèn, ngày tựu trường.
Tiếng Việt lớp 3 trang 16 Câu 2: Mùa thu có gì vui đối với các bạn nhỏ?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Mùa thu có tết Trung Thu, các bạn nhỏ sẽ được phá cỗ rước đèn. Mùa thu còn là mùa tựu trường, được gặp lại thầy cô, bạn bè, bắt đầu năm học mới.
Tiếng Việt lớp 3 trang 16 Câu 3: Từ các câu trả lời trên, em hiểu vì sao tác giả đặt tên bài thơ là Mùa thu của em?
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Từ các câu trả lời trên, tác giả đặt tên bài thơ là Mùa thu của em vì mùa thu có những sự kiện, ngày lễ dành cho các bạn nhỏ như tết trung thu, ngày khai giảng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 16 Câu 4: Chọn một khổ thơ em thích và cho biết vì sao em thích khổ thơ đó.
- Học thuộc lòng bài thơ.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên cảm xúc của mình.
Trả lời:
Khổ thơ mà em thích là khổ thơ 3. Vì khổ thở nói về Tết Trung thu, em sẽ được liên hoan phá cỗ và đi rước đèn cùng các bạn rất vui.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 16 Câu 1: Viết tiếp vào vở câu dưới đây để liệt kê những hình ảnh quen thuộc của mùa thu.
VD: Mùa thu là mùa của những màu sắc đẹp: màu xanh của bầu trời,...
Phương pháp giải:
Em dựa vào quan sát, hiểu biết của mình để kể những hình ảnh quen thuộc của mùa thu.
Trả lời:
Mùa thu là mùa của những màu sắc đẹp: màu xanh của bầu trời, màu vàng của hoa cúc, màu xanh của lá cốm, lá sen, màu áo trắng em đến trường,...
Tiếng Việt lớp 3 trang 16 Câu 2: Đặt một câu sử dụng dấu hai chấm để liệt kê các hoạt động của thiếu nhi trong mùa thu.
Phương pháp giải:
Em dựa vào những trải nghiệm của mình để kể về những hoạt động của thiếu nhi trong mùa thu.
Trả lời:
Khi nghĩ về mùa thu, em nghĩ ngay đến những hoạt động thú vị: Tết Trung thu, liên hoan phá cỗ, rước đèn ông sao, ngày tựu trường, đi khai giảng,...
Góc sáng tạo: Em là học sinh lớp 3 trang 17
Tiếng Việt lớp 3 trang 17 Câu 1: Viết một đoạn văn tự giới thiệu về em. Gắn ảnh em và trang trí bài làm.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Chào các bạn! Tớ tên là Ngọc Ly, tớ 8 tuổi, học lớp 3C. Tớ thích nghe nhạc, đọc sách và xem phim hoạt hình. Tớ không thích những bộ phim hành động. Tớ có thể làm thơ và vẽ tranh. Tớ rất vui vì được học cùng lớp với các bạn. Tớ rất yêu quý các bạn!
Bài tham khảo 2:
Xin chào các bạn! Tớ là Minh, năm nay tớ 8 tuổi. Tớ là học sinh lớp 3A. Tớ thích nhất là thể thao. Bộ môn sở trường của tớ là bóng đá. Ngoài ra tớ rất thích đọc truyện tranh. Cuối tuần thì tớ thích được đạp xe đạp ở công viên cùng ra đình. Tớ rất vui khi được làm quen, kết bạn với mọi người. Tớ hi vọng chúng ta sẽ cùng nhau cố gắng học thật tốt trong năm học này nhé!
Tiếng Việt lớp 3 trang 17 Câu 2: Trình bày đoạn văn của em trước lớp.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiếng Việt lớp 3 trang 17 Câu 3: Cùng các bạn trong lớp bình chọn đoạn văn hay và được trang trí đẹp nhất.
Trả lời:
Em thực hiện hoạt động cùng các bạn tại lớp.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác: