Trả lời các câu hỏi bài Đọc: Bạn mới trang 11, 12, 13 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 3.
Tiếng Việt lớp 3 Bạn mới trang 11, 12, 13
Bạn mới
Giờ ra chơi, cả lớp ùa ra sân trường. A-i-a là học sinh mới, chưa quen ai nên không tham gia nhóm nào. Thấy cô bé thơ thẩn ngoài sân, thầy giáo bảo: “Em vào chơi với các bạn đi!”. Được thầy khích lệ, A-i-a cất tiếng: “Cho mình... chơi...với!”. Nhưng em nói nhỏ quá nên chẳng ai nghe thấy.
“Nào, các em!”. Nghe tiếng thầy giáo, tất cả liện dừng chơi. A-i-a lấy hết can đảm, nhắc lại một lần nữa: “Cho mình... chơi với!”.
Nhưng khi đến lượt làm người đuổi bắt, A-i-a khổng bắt nổi ai vì cô bé chạy quá chậm. “Người đuổi bắt mà chậm thế này thì chán quá!”. – Tét-su-ô kêu lên, khiến A-i-a càng lúng túng.
Thầy giáo đứng quan sát học trò. Thầy gọi A-i-a vào lớp, hỏi: “Em cho thầy xem bức tranh em mới vẽ được không? Các bạn nói là em vẽ đẹp lắm.”. Kể từ hôm đó, cứ đến giờ ra chơi là A-i-a lại mang các bức vẽ đến cho thầy xem. Thầy treo những bức tranh đó trên bức tường dọc hành lang. “Tranh đẹp quá!”, “Tranh của A-i-a đấy!” – Các bạn trong trường bàn tán xôn xao.
Một hôm. Tét-su-ô đến gặp A-i-a, bảo: “Ngày mai, cậu chơi đuổi bắt với chúng tớ nhé!”.
Theo NA-RIU-KI (Anh Chi dịch)
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 1: Vì sao trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào vì A-i-a là học sinh mới, chưa quen ai.
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy A-i-a rất rụt rè?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm những chi tiết A-i-a rụt rè.
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy A-i-a rất rụt rè là:
- Khi được thầy khích lệ ra chơi cùng các bạn, A-i-a đã xin chơi cùng nhưng vì ngại ngùng nên bạn nói rất bé.
- Khi chơi đuổi bắt, A-i-a lúng túng vì Tét-su-ô bảo A-i-a đuổi bắt chậm.
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 3: Thầy giáo đã giúp A-i-a tự tin bằng cách nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để chỉ ra cách mà thầy giáo giúp A-i-a tự tin hơn.
Trả lời:
Thầy giáo đã giúp A-i-a tự tin bằng cách mở lời hỏi A-i-a về những bức trành mà cô bé vẽ, khen chúng rất đẹp và treo chúng lên bức tường để mọi người có thể ngắm nó. Khiến mọi người biết đến A-i-a.
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 4: Theo em, vì sao Tét-su-ô chủ động đến rủ A-i-a cùng chơi?
a) Vì thầy giáo yêu cầu bạn ấy làm thế.
b) Vì A-i-a đã tập luyện và chạy nhanh hơn.
c) Vì Tét-su-ô đã hiểu và quý mến người bạn mới.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Chọn đáp án c.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 1: Trong câu “Em vào chơi với các bạn đi!”, lời nói của nhân vật được đánh dấu bằng dấu câu nào?
Phương pháp giải:
Em đọc câu nói của nhân vật và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Trong câu “Em vào chơi với các bạn đi!”, lời nói của nhân vật kết thúc bằng dấu chấm than và được để trong dấu ngoặc kép.
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 2: Tìm thêm một câu là lời nói của nhân vật trong bài đọc trên. Dấu câu nào cho em biết đó là lời nói của nhân vật?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để tìm câu nói của nhân vật, dựa vào hiểu biết của em về công dụng của các dấu câu để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Trong bài còn các câu là lời nói của nhân vật như:
- “Em cho thầy xem bức tranh em mới vẽ được không? Các bạn nói là em vẽ đẹp lắm.”
- “Tranh đẹp quá!”
- “Ngày mai, cậu chơi đuổi bắt với chúng tớ nhé!”.
Các câu là lời nói của nhân vật vì nó được đặt trong dấu ngoặc kép.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Đọc: Ngày khai trường trang 5, 6, 7
Viết: Ôn chữ hoa A, Ă, Â trang 7
Nói và nghe: Em chuẩn bị đi khai giảng trang 8
Đọc: Lễ chào cờ đặc biệt trang 8, 9, 10
Viết: Em chuẩn bị đi khai giảng trang 11
Nói và nghe: Bạn mới trang 14, 15
Đọc: Mùa thu của em trang 15, 16
Góc sáng tạo: Em là học sinh lớp 3 trang 17
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác: