Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 14: Hành trình phát triển và thành tựu văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 14 từ đó học tốt môn Sử 10.
Giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 14: Hành trình phát triển và thành tựu văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại
I. Hành trình phát triển
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I trang 82 SGK.
B2: Các từ khóa: Đầu Công nguyên đến thế kỉ X, quốc gia sơ kì, văn hóa bản địa, văn hóa Ấn Độ.
Trả lời:
Nền văn minh Đông Nam Á thời cổ đại bắt đầu từ Đầu Công nguyên đến thế kỉ X
- Từ đầu Công nguyên, nhiều quốc gia sơ kì hình thành và phát triển ở Đông Nam Á.
- Trong giai đoạn này, văn hóa bản địa đã kết hợp với văn hóa Ấn Độ tạo nên bước phát triển mới của nền văn minh Đông Nam Á.
- Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X, nhiều nước Đông Nam Á đã hình thành các quốc gia “dân tộc”.
- Phật giáo từ Trung Quốc và Ấn Độ truyền bá vào Đông Nam Á đã ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống văn hóa – xã hội ở nhiều nước.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I trang 82 SGK.
B2: Các từ khóa: Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX, khủng hoảng, phương Tây.
Trả lời:
Tiến trình phát triển của văn minh Đông Nam Á thời trung đại trải qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XV:
+ Là giai đoạn phát triển của nhiều nước trong khu vực cả về kinh tế và xã hội.
+ Văn hóa Trung Quốc và Ấn Độ vẫn tiếp tục ảnh hưởng sâu rộng trong khu vực và được nhân dân ở đây tiếp thu sáng tạo và chọn lọc.
- Giai đoạn từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX:
+ Từ thế kỉ XVI, nhiều nước trong khu vực bước vào thời kì khủng hoảng suy thoái trên tất cả các lĩnh vực.
+ Sự du nhập của chủ nghĩa thực dân phương Tây đã đe dọa nền độc lập của nhiều nước.
+ Văn hóa phương Tây từng bước ảnh hưởng đến khu vực theo các con đường cưỡng bức và tự nguyện.
+ Đây là giai đoạn văn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng cho sự phát triển của khu vực ở các giai đoạn tiếp theo.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
Câu hỏi 1 trang 83 Lịch sử 10: Nêu thành tựu văn minh tiêu biểu ở khu vực Đông Nam Á.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II trang 82, 83 SGK.
B2: Các từ khóa: tín ngưỡng và tôn giáo, chữ viết và văn học, kiến trúc và điêu khắc.
Trả lời:
Lĩnh vực |
Thành tựu |
Tôn giáo và tín ngưỡng |
- Tín ngưỡng dân gian: thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng phồn thực. - Đầu công nguyên, Ấn Độ giáo và Phật giáo được truyền vào Đông Nam Á - Thế kỷ XIII, Hồi giáo bắt đầu được du nhập - Thế kỷ XVI, Kitô giáo dần dần được thâm nhập |
Chữ viết và văn học |
- Trên cơ sở chữ Phạn, sáng tạo Chữ Chăm cổ, chữ Khmer cổ, chữ Xiêm cổ… - Chữ Hán của Trung Quốc, cư dân Đại Việt đã tạo ra chữ Nôm. - Văn học dân gian chiếm một vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần của cư dân Đông Nam Á. - Văn học viết xuất hiện muộn, phát triển nhanh chóng. |
Kiến trúc và điêu khắc |
- Kiến trúc Hindu giáo và kiến trúc Phật giáo. - Chịu ảnh hưởng của tôn giáo và tiếp thu kiến trúc của người Ấn Độ. |
Câu hỏi 2 trang 83 Lịch sử 10: Tín ngưỡng nào thể hiện tính bản địa của cư dân Đông Nam Á
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II trang 82 SGK.
B2: Liên hệ với kiến thức lớp 6.
B3: Các từ khóa: nông nghiệp lúa nước, thờ các con vật, tín ngưỡng phồn thực
Trả lời:
- Tín ngưỡng bản địa Đông Nam Á là tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp lúa nước, vừa lệ thuộc, vừa gắn bó với thiên nhiên.
- Thờ các con vật và các vị thần gần gũi với xã hội nông nghiệp.
- Tín ngưỡng phồn thực – tục cầu sinh sôi nảy nở rất phổ biến ở Đông Nam Á.
- Tín ngưỡng thờ, phong tục thờ cúng tổ tiên có vị trí linh thiêng của cư dân Đông Nam Á.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II trang 83 SGK.
B2: Các từ khóa: Tiếp nhận nhiều chữ viết từ bên ngoài, chữ Latinh.
Trả lời:
- Các nước Đông Nam Á đã tiếp nhận rất nhiều chữ viết từ bên ngoài và sáng tạo chữ viết riêng của dân tộc mình.
- Từ thế kỉ XVI, chữ viết nhiều nước Đông Nam Á được La-tinh hóa và được sử dụng đến ngày nay.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II trang 84 SGK.
B2: Các từ khóa: phản ánh tình cảm con người, văn học viết ra đời muộn.
Trả lời:
Cơ sở hình thành nền văn học ở khu vực Đông Nam Á:
- Xuất phát từ một nền văn hoá nông nghiệp với cơ cấu tổ chức làng, xã ở các nước Đông Nam Á.
- Văn học viết ra đời muộn do các quốc gia cổ Đông Nam Á có chữ viết muộn. Bên cạnh khai thác những đề tài “điển tích văn học” từ nước nước ngoài cũng cũng những tác phẩm khai thác đề tài trong nước.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II trang 84, 85 SGK.
B2: Nhấn mạnh việc chịu ảnh hưởng từ Ấn Độ và Trung Quốc.
Trả lời:
- Đặc trưng nổi bật của nghệ thuật điêu khắc ở Đông Nam Á chịu ảnh hưởng đậm nét của các tông giáo lớn là Ấn Độ và Phật giáo.
- Phần lớn các tác phẩm điêu khắc của Đông Nam Á cũng chủ yếu dựa theo hình tượng các vị thần và phật của các tôn giáo Ấn Độ.
- Phản ánh trung thực cảm nhận của người dân về các vị thần và được thể hiện hết sức linh động.
Phương pháp giải:
Xem lại mục II trang 84 SGK.
Trả lời:
- Kiến trúc ở Đông Nam Á chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ (kiến trúc Hin-đu giáo và Phật giáo) và kiến trúc Hồi giáo.
- Phổ biến là kiểu kiến trúc tháp hình vuông hay hình chữ nhật (điển hình là tháp Chăm ở Việt Nam và Ăng-co Vát ở Campuchia).
- Kiến trúc Phật giáo đặc trưng phổ biến là kiểu kiến trúc Xơ-tu-pa (tháp).
Phương pháp giải:
B1: Xem lại mục II trang 84, 85 SGK.
B2: Xem lại câu trả lời cho câu hỏi 1, 2 mục II-3 trang 85.
Trả lời:
Tác động của tôn giáo đến các công trình kiến trúc và điêu khắc ở Đông Nam Á:
- Kéo theo hệ thống các công trình kiến trúc và điêu khắc độc đáo, góp phần không nhỏ vào việc hình thành diện mạo của văn hóa Đông Nam Á.
- Cư dân Đông Nam Á đã tiếp thu những kinh nghiệm, nghệ thuật tạo hình từ bên ngoài để xây dựng những công trình kiến trúc cho dân tộc mình.
Luyện tập và Vận dụng (trang 86)
Phương pháp giải:
Xem lại mục I trang 82 SGK.
Trả lời:
Các giai đoạn phát triển |
Đặc điểm |
Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ VII |
Các quốc gia sơ kì được hình thành |
Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X |
Hình thành các quốc gia “dân tộc” |
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV |
Giai đoạn phát triển của nhiều nước ở Đông Nam Á |
Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX |
Thời kì khủng hoảng và suy thoái toàn diện. |
Phương pháp giải:
Xem lại câu trả lời cho câu hỏi mục II-1
Trả lời:
(Xem lại câu trả lời cho câu hỏi mục II-1).
Thành tựu mà em ấn tượng nhất đó chính là việc các quốc gia trong khu vực dựa vào chữ viết từ Ấn Độ, Trung Quốc,… để sáng tạo nên chữ viết riêng cho dân tộc mình như chữ Nôm của người Việt, chữ Khmer cổ,...Đây là điều kiện quan trọng để các quốc gia dân tộc trong khu vực xây dựng và phát triển văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc.
Phương pháp giải:
B1: Xem lại mục II SGK.
B2: Liệt kê những thành tựu văn hóa của Đông Nam Á vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
Trả lời:
Những thành tựu văn minh Đông Nam Á vẫn còn giá trị thực tiễn đến ngày nay:
- Chữ viết riêng của mỗi quốc gia dân tộc đã được latinh hóa.
- Các công trình kiến trúc điêu khắc vừa có giá trị lịch sử, nghệ thuật vừa có giá trị trong phát triển du lịch quốc gia và khu vực.
- Các loại hình tín ngưỡng dân gian như tín ngưỡng phồn thực, tục thờ cúng tổ tiên ở Việt Nam,…làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho nhân dân. Mặc khác là lĩnh vực khai thác du lịch tâm linh ở từng địa phương.
Phương pháp giải:
B1: Xem lại mục II SGK.
B2: Lựa chọn một thành tựu văn hóa tiêu biểu, xây dựng bài giới thiệu.
Trả lời:
- Em sẽ chọn giới thiệu về Đền Bô-rô-bu-đua vì đây được công nhận là kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới được xây dựng vào thế kỉ VIII.
- Ngôi đề cho thấy sự ảnh hưởng của phong cách Gupta, phản ánh ảnh hưởng của Ấn Độ trong khu vực, nhưng vẫn mang những nét đặc sắc In-đô-nê-xi-a riêng biệt.
- Ngôi đền là nơi thờ Đức Phật và cũng là một địa điểm hành hương cho tín đồ Phật giáo. Đề Bô-rô-bu-đua là nơi có tập hợp phù điêu chạm khắc lớn nhất và đầy đủ nhất trên thế giới.
- Trên đường lên đến đỉnh ngôi đền, khách hành hương sẽ đi qua một hệ thống cầu thang và hành lang rộng lớn, qua tới 1460 tấm chạm khắc trên tường và lan can.
- Ngôi đền có lịch sử phát triển gần 5 thế kỉ, nó suy tàn vào thế kỉ XIV khi các vương quốc Ấn giáo suy tàn và được người Java cải sang đạo Hồi.
Phương pháp giải:
Xem lại mục II SGK.
Trả lời:
Những giá trị di sản văn minh Đông Nam Á nói chung, Việt Nam nói riêng cần được bảo tồn và phát huy ảnh hưởng cho sự phát triển ngày nay:
- Bản sắc văn hóa, dân tộc. Văn hóa Đông Nam Á là nền văn hóa thống nhất trong sự đa dạng.
- Kế thừa và phát huy vốn văn hóa bản địa truyền thống vừa là sự tiếp thu có chọn lọc những yếu tố mới từ bên ngoài, cả phương Đông lẩn phương Tây.
- Trong kho tàng văn hóa đồ sộ của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 14:Hành trình phát triển và thành tựu văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại
I. Hành trình phát triển
1. Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X
- Từ đầu Công nguyên, nhiều quốc gia sơ kì hình thành và phát triển ở Đông Nam Á. Đây là thời kì dung hợp giữa nền văn hoá bản địa với văn hoá Ấn Độ tạo nên bước phát triển mới của nền văn minh Đông Nam Á.
- Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X, ở nhiều nước Đông Nam Á đã hình thành các quốc gia “dân tộc”. Đây là giai đoạn khu vực Đông Nam Á chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa Ấn Độ và Trung Quốc. Đặc biệt, Phật giáo được truyền bá mạnh vào Đông Nam Á và ảnh hưởng lớn mọi mặt đời sống văn hoá – xã hội ở nhiều nước.
2. Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XV
- Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của nhiều nước ở khu vực Đông Nam Á, nền kinh tế thịnh vượng và xã hội ổn định.
- Sự tiếp biến có chọn lọc những ảnh hưởng văn hoá từ bên ngoài thúc đẩy văn minh Đông Nam Á phát triển mạnh mẽ với nhiều thành tựu rực rỡ.
- Ngoài ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ, Trung Quốc, sự du nhập và ảnh hưởng của Hồi giáo đã bổ sung thêm những giá trị mới cho văn hoá khu vực.
3. Giai đoạn từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX
- Từ thế kỉ XVI, nhiều nước ở Đông Nam Á bước vào thời kì khủng hoảng, suy thoái vàphải đối diện với sự xâm nhập của các nước phương Tây.
- Văn hóa phương Tây từng bướcảnh hưởng đến khu vực, xuất hiện thêm nhiều thành tựu văn minh mới.
- Đây là giai đoạnvăn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng cho sự phát triển của khu vực ở thời cận và hiện đại.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Tín ngưỡng và tôn giáo
a. Tín ngưỡng
- Tín ngưỡng bản địa Đông Nam Á là tin ngưỡng của cư dân nông nghiệp lúa nước, vừa lệ thuộc vừa gắn bó với thiên nhiên.
- Cư dân Đông Nam Á thờ các con vật gần gũi với cuộc sống của xã hội nông nghiệp (trâu, cóc, chim, rắn, cả sấu,...), thờ thần Lúa, Hồn Lúa, Mẹ Lúa,...
- Tín ngưỡng phồn thực – tục cầu sinh sôi nảy nở tồn tại phổ biến ở khu vực Đông Nam Á dưới hình thức thờ sinh thực khí Lin-ga và I-ô-ni, quan niệm về âm dương,…
- Tín ngưỡng, phong tục thờ cúng tổ tiên có vị trí linh thiêng của cư dân Đông Nam Á.
Lễ hội Đền Hùng gắn với Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương của người Việt
b. Tôn giáo
- Đông Nam Á phổ biến các loại hình tôn giáo bản địa dựa trên tín ngưỡng vạn vật hữu linh có từ thời nguyên thuỷ.
- Bà La Môn giáo, Ấn Độ giáo: được truyền bá vào Đông Nam Á từ đầu Công nguyên, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức xã hội, khẳngđịnh vương quyền ở một số nhà nước đầu tiên.
- Phật giáo: du nhập vào Đông Nam Á từ Trung Quốc và Ấn Độ từ đầu Công nguyên, có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội và văn hoá ở nhiều quốc gia Đông Nam Á.
- Hồi giáo: du nhập vào Đông Nam Á khoảng thế kỉ VII – VIII qua con đường thương mại biển, đến thế kỉ XIII trở thành tôn giáo có ảnh hưởng lớn ở nhiều nước Đông Nam Á.
- Công giáo: xuất hiện ở khu vực Đông Nam Á gắn liền với sự hiện diện của người phương Tây.
2. Chữ viết và văn học
a. Chữ viết
- Các nước Đông Nam Á tiếp nhận nhiều chữ viết từ bên ngoài và sáng tạo thành chữ viết của mình:
+ Việt Nam tiếp nhận chữ Hán (Trung Quốc) từ đầu Công nguyên để tạo thành chữ Nôm.
+ Chữ Phạn - Xan-xkrít, chữ Pali (Ấn Độ) du nhập vào nước Đông Nam Á từ thế kỉ III - IV để hình thành chữ Chăm-pa cổ, chữ Thái cổ, chữ Khmer cổ.
+ Chữ viết A-rập du nhập vào các quốc gia Nam Đảo, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a,…
Chữ viết cổ của dân tộc Thái ở Việt Nam
- Từ thế kỉ XVI, chữ viết của nhiều quốc gia Đông Nam Á được La-tinh hoá và được sử dụng đến ngày nay.
b. Văn học
- Văn học dân gian có vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần của các cư dân Đông Nam Á. Kho tàng văn học dân gian của các dân tộc Đông Nam Á hết sức phong phú về thể loại:
+ Thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn,…
+ Thơ ca dân gian với nhiều loại ca dao, tục ngữ, những bài hát dân ca phản ánh những tình cảm của con người với thiên nhiên, cuộc sống, cộng đồng....
Tranh mô phỏng truyện Tấm Cám (văn học dân gian của Việt Nam)
- Văn học viết ra đời muộn do các quốc gia cổ Đông Nam Á có chữ viết muộn.
+ Ban đầu phát triển chủ yếu trong giới quý tộc, quan lại, nên được coi là văn học chính thống, bác học hay văn học cung đình.
+ Về sau dần phổ biến trong dân gian.
- Nội dung: Bên cạnh những đề tài, những “điển tích văn học” khai thác từ nước ngoài (chủ yếu từ Ấn Độ, A-rập và phương Tây), những tác phẩm văn học khai thác đề tài trong nước xuất hiện ngày càng nhiều như: Xin Xay (Lào); Phờ-ra A-phay-ma-ni, Khủn Chang Khủn Phèn (Thái Lan); truyện Hang Tút (In-đô-nê-xi-a); truyện Áp-đu-la (Ma-lai-xi-a),...
3. Kiến trúc và điêu khắc
a. Kiến trúc
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ (kiến trúc Hin-đu giáo và Phật giáo) và kiến trúc Hồi giáo; phổ biến là kiểu kiến trúc tháp hình vuông hay hình chữ nhật (điển hình là tháp Chăm ở Việt Nam và Ăng-co Vát ở Cam-pu-chia).
Đền Pram-ba-nan (In-đô-nê-xi-a)
- Kiến trúc Phật giáo đặc trưng phổ biến là kiểu kiến trúc Xơ-tu-pa (tháp) (điển hình là kiến trúc Bô-rô-bu-đua ở In-đô-nê-xi-a và Thạt Luổng ở Lào).
Chùa Thạt Luổng (Lào)s
- Trên nền chung của kiến trúc Ấn Độ, mỗi dân tộc lại có những nét riêng độc đáo (tiêu biểu như di tích Thánh địa Mỹ Sơn ở Việt Nam, tổng thể kiến trúc Bô-rô-bu-đua ở In-đô-nê-xi-a).
b. Điêu khắc
- Nghệ thuật điêu khắc ở Đông Nam Á chịu ảnh hưởng rõ nét của điêu khắc Ấn Độ vàTrung Quốc, đã phát triển đạt trình độ cao với nhiều tác phẩm như tượng thần, tượng Phật, phù điêu, bức chạm nổi,…
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 13: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại
Bài 15: Văn minh Văn Lang - Âu Lạc