Với giải Câu hỏi trang 85 Lịch sử lớp 8 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 21: Phong trào chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 8. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Lịch sử lớp 8 Bài 21: Phong trào chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
Câu hỏi trang 85 Lịch Sử 8: Quan sát lược đồ 21.1, dựa vào thông tin trong bài học, em hãy nêu tên và vị trí diễn ra một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. Điểm chung của các cuộc khởi nghĩa này là gì?
Trả lời:
- Tên, vị trí diễn ra một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương:
+ Khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành và Đinh Công Tráng lãnh đạo - diễn ra tại ba làng Thượng Thọ, Mậu Dịch, Mỹ Khê (nay thuộc xã Ba Đình, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa).
+ Khởi nghĩa Bãi Sậy do Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo - diễn ra tại vùng Bãi sậy, phủ Khoái Châu (nay thuộc tỉnh Hưng Yên), sau đó mở rộng ra các tỉnh: Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh.
+ Khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo - diễn ra tại 4 tỉnh Bắc Trung Kì là: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Điểm chung của các cuộc khởi nghĩa này:
+ Là các cuộc đấu tranh yêu nước theo khuynh hướng phát triển, chịu sự chi phối của “chiếu Cần vương”.
+ Mục tiêu cao nhất là: đánh đuổi thực dân Pháp, giành lại nền độc lập dân tộc.
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của các văn thân, sĩ phu yêu nước.
+ Lôi cuốn nhiều các tầng lớp nhân dân tham gia, trong đó đông đảo nhất là nông dân.
+ Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang, các nghĩa quân dựa vào địa thế hiểm trở để xây dựng căn cứ chiến đấu.
+ Kết quả: thất bại.
+ Các cuộc khởi nghĩa này có ý nghĩa lịch sử to lớn, cụ thể là: làm tiêu hao một bộ phận sinh lực quân Pháp; góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp và để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
Lý thuyết Phong trào Cần vương (1885 – 1896)
- Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt chia Nam Kỳ thuộc địa Pháp, Bắc Kỳ và Trung Kỳ là "xứ bảo hộ".
- Nhân dân và phái chủ chiến trong triều đình vẫn tiếp tục chống Pháp.
- Phái chủ chiến tấn công quân Pháp tại kinh thành Huế nhưng thất bại.
- Vua Hàm Nghi bị đưa ra Tân Sở, Tôn Thất Thuyết thay mặt vua ban dụ Cần vương và phong trào Cần vương bùng nổ.
- Cuộc khởi nghĩa do Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo vào năm 1883.
- Nghĩa quân xây dựng lực lượng ở vùng Bãi Sậy, phủ Khoái Châu (nay thuộc Hưng Yên).
- Năm 1885, nghĩa quân mở rộng địa bàn hoạt động, liên tục phục kích quân Pháp ở các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh ngày nay.
- Từ năm 1888, Pháp tăng cường càn quét, nghĩa quân suy yếu dần. Đến năm 1892, cuộc khởi nghĩa tan rã hoàn toàn.
- Năm 1886, khởi nghĩa do Phạm Bành và Đinh Công Tráng lãnh đạo.
- Nghĩa quân xây dựng căn cứ chống Pháp tại ba làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh và Mỹ Khê.
- Lực lượng nghĩa quân bao gồm người Kinh, người Mường, người Thái,...
- Tháng 1 – 1887, quân Pháp dùng đại bác tấn công và phá huỷ căn cứ của nghĩa quân.
- Nghĩa quân rút lên căn cứ Mã Cao (Thanh Hoá) tiếp tục chiến đấu một thời gian trước khi tan rã.
- Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa: Phan Đình Phùng
- Các tướng lĩnh tiêu biểu: Cao Thắng
- Địa bàn hoạt động của nghĩa quân: 4 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình
- Địa bàn chính: núi Vụ Quang (Hà Tĩnh)
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu hỏi trang 85 Lịch Sử 8: Tại sao lại gọi là "Phong trào Cần vương"?...