Lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 15: Năng lượng và công sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Vật Lí 10 Bài 15 từ đó học tốt môn Lí 10.
Giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 15: Năng lượng và công
Giải vật lí 10 trang 94 Chân trời sáng tạo
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Năng lượng là khả năng làm biến đổi về trạng thái hoặc thực hiện công, tác dụng lên một hệ vật chất.
Khi được truyền từ vật này sang vật khác bằng cách tác dụng lực thì phần năng lượng bằng công của lực tác dụng
Giải vật lí 10 trang 95 Chân trời sáng tạo
I. Năng lượng
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Những dạng năng lượng đã được học ở môn Khoa học tự nhiên:
+ Động năng
+ Thế năng hấp dẫn, đàn hồi
+ Năng lượng hóa học
+ Năng lượng âm thanh
+ Nhiệt năng
+ Quang năng.
Phương pháp giải:
1 cal = 4,184 J.
Lời giải:
Năng lượng của thỏi socola là: W = 280 cal = 280.4,184 J = 1171,52 J.
II. Định luật bảo toàn năng lượng
Phương pháp giải:Quan sát hình vẽ
Lời giải:
- Cách thức truyền năng lượng trong hình vẽ đều là truyền từ vật này sang vật khác.
+ Hình a: Truyền năng lượng ánh sáng
+ Hình b: Truyền nhiệt
+ Hình c: Truyền năng lượng thông qua tác dụng lực
+ Hình d: Truyền năng lượng điện từ
- Sự chuyển hóa năng lượng:
+ Hình a: Quang năng sang nhiệt năng
+ Hình b: Truyền nhiệt
+ Hình c: Nhiệt năng sang quang năng, nhiệt năng
+ Hình d: Điện năng thành năng lượng điện từ
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
- Hình 15.4: truyền năng lượng thông qua tác dụng lực (lực đẩy)
- Hình 15.5: truyền năng lượng thông qua tác dụng lực (hình a và b là lực đẩy, hình c là lực ma sát)
Phương pháp giải:
Tìm hiểu Internet và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Không thể chế tạo được động cơ hoạt động liên tục mà không cần cung cấp năng lượng cho động cơ vì trái với định luật bảo toàn năng lượng ( năng lượng không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi mà chỉ truyền từ vật này sang vật khác hoặc chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác)
Lời giải:
Các em tự chế tạo.
Lời giải:
- Mối quan hệ về hướng của lực tác dụng vào vật và độ dịch chuyển của vật: hướng của lực cùng với hướng của độ dịch chuyển.
- Sự thay đổi năng lượng của vật trong quá trình tác dụng lực: năng lượng không thay đổi mà chỉ truyền từ vật này sang vật khác, từ dạng này sang dạng khác.
Khi giữ tạ, lượng năng lượng được sử dụng là thế năng trọng trường.
b) Phân tích đặc điểm của công do những lực này sinh ra trong quá trình trượt.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
a) Các lực tác dụng lên hệ người và ván trượt từ trên đồi cát là:
+ Trọng lực
+ Phản lực
+ Lực ma sát
b)
+ Công của trọng lực là công phát động
+ Công của lực ma sát là công cản
+ Phản lực không sinh công.
Phương pháp giải:
Nhận định trên chỉ đúng trong một số trường hợp, ví dụ:
+ Công phát động: đẩy hoặc kéo thùng hàng.
+ Công cản: các động cơ hoạt động bị mòn
Ví dụ phản bác lại nhận định trên là:
+ Công phát động (có hại): sự chuyển hóa bức xạ nhiệt của mặt trời xuống trái đất
+ Công cản (có lợi): công của lực ma sát khi các phương tiện di chuyển trên đường.
Bài tập (trang 99)
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Lời giải:
Các dạng năng lượng xuất hiện trong hình vẽ là: thế năng hấp dẫn, động năng, quang năng, năng lượng âm.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức đã học
Lời giải:
Sự chuyển hóa năng lượng trong các quá trình trên là:
+ Năng lượng hóa học thành động năng
+ Quang năng thành năng lượng hóa học
+ Điện năng thành nhiệt năng.
Phương pháp giải:
Biểu thức tính công của trọng lực: A = m.g.h
Lời giải:
Ta có m = 200 g = 0,2 kg; g = 10 m/s2 ; h = 2 m.
Công của trọng lực tác dụng lên con lăn là:
A = m.g.h = 0,2.10.2 = 4 (J).
Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 14: Moment lực. Điều kiện cân bằng của vật
Bài 17: Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng
Bài 18: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng
Lý thuyết Năng lượng và công
1. Năng lượng
a. Khái niệm năng lượng
Tất cả mọi quá trình như: xe chuyển động trên đường, thuyền chuyển động trên nước, bánh được nướng trong lò, đèn chiếu sáng, sự phát triển của động vật và thực vật, sự tư duy của con người đều cần đến năng lượng.
b. Tính chất của năng lượng
Năng lượng của một hệ bất kì luôn có một số tính chất sau:
- Năng lượng là một đại lượng vô hướng.
- Năng lượng có thể tồn tại ở những dạng khác nhau.
- Năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác, hoặc chuyển hóa qua lại giữa các dạng khác nhau và giữa các hệ, các thành phần của hệ.
- Trong hệ SI, năng lượng có đơn vị là jun (J)
- Một đơn vị thông dụng khác của năng lượng là calo. Một calo là lượng năng lượng cần thiết để làm tăng nhiệt độ 1g nước lên thêm 1oC
1 cal = 4,184 J
2. Định luật bảo toàn năng lượng
a. Quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng
Năng lượng không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi mà chỉ truyền từ vật này sang vật khác hoặc chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Như vậy, năng lượng luôn được bảo toàn.
Năng lượng chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác
Năng lượng được truyền từ vật này sang vật khác
b. Minh họa sự chuyển hóa năng lượng và định luật bảo toàn năng lượng
Năng lượng được truyền và chuyển hóa từ vật này sang vật khác, dạng này sang dạng khác.
3. Công của một lực không đổi
a. Biểu thức tính công và đơn vị của công
- Về mặt toán học, công của một lực được đo bằng tích của ba đại lượng: độ lớn lực tác dụng F, độ lớn độ dịch chuyển d và cosin góc hợp bởi vecto lực tác dụng và vecto độ dịch chuyển theo biểu thức:
- Đơn vị của công chính là đơn vị của năng lượng 1J = 1N.1m
b. Các đặc điểm của công
- Công là một đại lượng vô hướng
- Khi : công của lực có giá trị dương và được gọi là công phát động
- Khi : công của lực có giá trị âm và được gọi là công cản
- Khi : khi lực tác dụng vuông góc với độ dịch chuyển thì công bằng 0
Quá trình nâng tạ, vận động viên thực hiện công
Quá trình giữ ta, vận động viên không thực hiện công