Giải SGK Vật Lí 10 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về môn Vật Lí

6.2 K

Lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 1: Khái quát về môn Vật Lí sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Vật Lí 10 Bài 1 từ đó học tốt môn Lí 10.

Giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 1: Khái quát về môn Vật Lí

Video giải Vật lí 10 Bài 1: Khái quát về môn vật lí - Chân trời sáng tạo

Giải vật lí 10 trang 5 Chân trời sáng tạo

1. Đối tượng - Mục tiêu - Phương pháp nghiên cứu Vật Lí

Câu hỏi 1 trang 5 Vật Lí 10: Nêu đối tượng nghiên cứu tương ứng với từng phân ngành sau của Vật lí: cơ, ánh sáng, điện, từ.

Phương pháp giải:

Đối tượng nghiên cứu của Vật lí gồm: các dạng vận động của vật chất và năng lượng.

Lời giải:

Đối tượng nghiên cứu tương ứng của từng phân ngành:

+ Cơ học: chuyển động của vật chất trong không gian và thời gian dưới tác dụng của lực và những hệ quả của chúng lên môi trường xung quanh

+ Quang học (ánh sáng): các hiện tượng tán sắc ánh sáng

+ Điện học: các hiện tượng về điện.

+ Từ học: nghiên cứu về các hiện tượng hút và đẩy của các chất và hợp chất gây ra bởi từ tính của chúng.

Giải vật lí 10 trang 6 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 2 trang 6 Vật Lí 10: Quan sát Hình 1.2, thảo luận để nêu thế nào là cấp độ vi mô, vĩ mô.

Vật Lí 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí | Giải Lí 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Quan sát hình và đưa ra nhận định

Lời giải:

- Cấp độ vi mô là cấp độ dùng để mô phỏng vật chất nhỏ bé

- Cấp độ vĩ mô là cấp độ dùng để mô phỏn tầm rộng lớn hay rất lớn của vật chất

Giải vật lí 10 trang 7 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 3 trang 7 Vật Lí 10: Trình bày một số ví dụ khác để minh họa cho phương pháp thực nghiệm trong Vật lí

Phương pháp giải:

Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thực hiện thí nghiệm thực tế

Lời giải:

Ví dụ:

+ Thả một hòn bi rơi từ tầng 3 xuống dưới mặt đất

+ Ném một quả bóng lên trên

Giải vật lí 10 trang 8 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 4 trang 8 Vật Lí 10: Nêu nhận xét về vai trò của thí nghiệm trong phương pháp thực nghiệm và xác định điểm cốt lõi của phương pháp lí thuyết.

Lời giải:

Vai trò của phương pháp thực nghiệm: dựa vào phương pháp thực nghiệm mà có thể dự đoán được kết quả, hoàn thiện, bổ sung hay bác bỏ một giả thuyết nào đó

Điểm cốt lõi của phương pháp lí thuyết: lí thuyết được xây dựng dựa trên các quan sát ban đầu và trực giác của các nhà vật lí.

Giải vật lí 10 trang 9 Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 9 Vật Lí 10: Hãy sơ đồ hóa quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức trong sách giáo khoa vật lí 10 trang 9

Lời giải:

Vật Lí 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí | Giải Lí 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Giải vật lí 10 trang 10 Chân trời sáng tạo

2. Ảnh hưởng của Vật Lí đến một số lĩnh vực trong đời sống và kĩ thuật

Câu hỏi 5 trang 10 Vật Lí 10: Quan sát Hình 1.5 và phân tích ảnh hưởng của Vật lí trong một số lĩnh vực. Từ đó, trình bày ưu điểm của việc ứng dụng Vật lí vào đời sống so với các phương pháp truyền thống ở các lĩnh vực trên.

Vật Lí 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí | Giải Lí 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Quan sát hình ảnh và phân tích.

Lời giải:

Ảnh hưởng của Vật lí trong một số lĩnh vực:

+ Thông tin liên lạc: nhờ có thông tin liên lạc mà tin tức được truyền đi nhanh chóng, chính xác mà không phải thông qua chim bồ câu như hồi xưa

+ Y tế: Các phương pháp chuẩn đoán và chữa bệnh có áp dụng kiến thức vật lí nhu phép nội soi, chụp X – quang, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng (MRI), xạ trị,...đã giúp cho việc chuẩn đoán và chữa bệnh của các bác sĩ đạt hiệu quả cao

+ Công nghiệp: Vật lí là động lực của các cuộc cách mạng công nghiệp, vì vậy nền sản xuất nhỏ lẻ được chuyển thành nền sản xuất dây chuyền, tự động hóa. Từ đó nâng cao chất lượng, cải thiện đời sống.

+ Nghiên cứu khoa học: Vật lí đã giúp cải tiến thiết bị và phương pháp nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học, giúp khám phá các hiện tượng trên Trái Đất.

Câu hỏi 6 trang 10 Vật Lí 10: Hãy nêu và phân tích một số ứng dụng khác của Vật lí trong đời sống hằng ngày.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức thực tế.

Lời giải:

Một số ứng dụng khác trong đời sống hằng ngày:

+ Nông nghiệp: Việc ứng dụng những thành tựu của vật lí đã chuyển đổi quá trình canh tác truyền thống thành các phương pháp hiện đại với năng suất vượt trội nhờ vào máy móc cơ khí tự động hóa

+ Canh tác nuôi trồng thủy hải sản: Việc ứng dụng những thành tựu của vật lí đã giúp việc nuôi trồng thủy hai sản được dễ dàng hơn, năng suất cao hơn.

Giải vật lí 10 trang 11 Chân trời sáng tạo

Luyện tập trang 11 Vật Lí 10: Có ý kiến nhận định điện năng là thành tựu cốt lõi và huyết mạch của Vật lí cho nền văn minh của nhân loại. Hình 1.8 cho thấy các châu lục sáng rực về đêm. Trình bày quan điểm của em về nhận định này.

Vật Lí 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí | Giải Lí 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Lời giải:

Tùy theo quan điểm của mỗi cá nhân về nhận định điện năng là thành tựu cốt lõi và huyết mạch của Vật lí cho nền văn minh của nhân loại.

Ý kiến cá nhân: Điện năng đã góp phần vô cùng quan trọng cho nền văn minh của nhân loại. Tuy nhiên, ngoài điện năng ra còn có rất nhiều dạng năng lượng khác như quang năng, nhiệt năng, năng lượng nguyên tử,...Tất cả các dạng năng lượng này đã góp phần làm nên nền văn minh của nhân loại.

Vận dụng trang 11 Vật Lí 10: Tìm hiểu để viết bài thuyết trình ngắn về quá trình sản xuất, truyền tải và lợi ích của điện năng.

Phương pháp giải:

Tìm hiểu trên sách vở, báo, internet

Lời giải:

- Quá trình sản xuất, truyền tải điện năng:

+ Nhà máy nhiệt điện:

 Vật Lí 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí | Giải Lí 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

+ Nhà máy thủy điện:

Vật Lí 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí | Giải Lí 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 6)

+ Truyền tải điện năng: Điện năng được sản xuất từ các nhà máy, được truyền theo đường dây dẫn điện tới nơi tiêu thụ.

- Lợi ích của điện năng:

+ Là nguồn động lực cho các máy hoạt động, nguồn năng lượng cho các máy và các thiết bị,...

+ Là điều kiện để phát triển tự động hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Bài tập (trang 11)

Bài 1 trang 11 Vật Lí 10: Vào đầu thế kỉ XX, J.J. Thomson (Tôm-xơn) đã đề xuất mô hình cấu tạo nguyên tử gồm các electron phân bố đều trong một khối điện dương kết cấu tựa như khối mây. Để kiểm chứng giải thuyết này, E. Rutherford (Rơ-dơ-pho) đã sử dụng tia anpha gồm các hạt mang điện dương bắn vào các nguyên tử kim loại vàng (Hình 1P.1). Kết quả của thí nghiệm đã bác bỏ giả thuyết của J.J. Thomson, đồng thời đã giúp khám phá ra hạt nhân nguyên tử. E. Rutherford đã vận dụng phương pháp nghiên cứu nào để nghiên cứu vấn đề này? Giải thích.

Vật Lí 10 Bài 1: Làm quen với Vật lí | Giải Lí 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 7)

Lời giải:

E. Rutherford đã vận dụng phương pháp lí thuyết kết hợp với phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu vấn đề này.

Lí do:

+ Ông đã quan sát hiện tượng, xác định đối tượng nghiên cứu là nguyên tử

+ Đối chiếu với lí thuyết đang có để ôn đưa ra giải thuyết

+ Ông thiết kế, xây dựng mô hình để kiểm chứng

+ Ông đã tiến hành thí nghiệm theo mô hình tính toán lí thuyết

=> Đưa ra kết quả

Bài 2 trang 11 Vật Lí 10: Tìm hiểu thực tế một số thiết bị vật lí dùng trong y tế để chuẩn đoán, đo lường và chữa bệnh.

Gợi ý: Các thiết bị quan học của bệnh viện mắt, của các phòng khám bệnh chuẩn đoán bằng hình ảnh

Phương pháp giải:

Tìm hiểu trong thực tế

Lời giải:

Một số thiết bị vật lí dùng trong y tế là: Máy đo khúc xạ, máy nội soi, máy chụp X – quang, máy chụp cắt lớp vi tính (CT), máy chụp cộng hưởng từ (MRI),...

Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí

Bài 3: Đơn vị và sai số trong Vật lí

Bài 4: Chuyển động thẳng

Bài 5: Chuyển động tổng hợp

Lý thuyết Khái quát về môn vật lí

1. Đối tượng - Mục tiêu - Phương pháp nghiên cứu vật lí.

a. Đối tượng nghiên cứu Vật Lí

- Đối tượng nghiên cứu Vật Lí là các dạng vận động của vật chất và năng lượng.

Ví dụ:

Cơ học : Nghiên cứu chuyển động của vật chất

Ánh sáng: nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng

Điện học: nghiên cứu về các hiện tượng điện.

b. Mục tiêu của Vật Lí

Khám phá ra quy luật tổng quát nhất chi phối sự vận động của vật chất và năng lượng cũng như tương tác của chúng ở mọi cấp độ: vi mô, vĩ mô.


Vi mô – cấu tạo nguyên tử


Vĩ mô – Hệ mặt trời

c. Phương pháp nghiên cứu Vật Lí

- Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp dùng thí nghiệm để phát hiện kết quả mới giúp kiểm chứng, hoàn thiện bổ sung hay bác bỏ giả thuyết nào đó. Kết quả này cần được giải thích bằng lý thuyết đã biết hoặc lý thuyết mới.

Ví dụ: thí nghiệm về sự rơi của các vật của nhà khoa học Galilei tại đỉnh tháp Pisa đã bác bỏ nhận định sai lầm của Aristole cho rằng vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ là do bản chất tự nhiên.

- Phương pháp lý thuyết: Dùng ngôn ngữ toán học hoặc suy luận lí thuyết để phát hiện ra một kết quả mới. Kết quả này cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm.

Ví dụ: Công trình nghiên cứu dự đoán sự tồn tại của Hải Vương Tinh trong hệ Mặt Trời của các nhà nghiên cứu ở thế kỉ XIX.

- Hai phương pháp này hỗ trợ cho nhau, trong đó phương pháp thực nghiệm có tính quyết định.

- Quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học nói chung và nhà vật lí nói riêng chính là quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên. Quá trình này có tiến trình các bước như sau:

+ Quan sát hiện tượng để xác định đối tượng nghiên cứu.

+ Đối chiếu với các lí thuyết đang có để đề xuất giả thuyết nghiên cứu.

+ Thiết kế, xây dựng mô hình lí thuyết hoặc mô hình thực nghiệm để kiểm chứng giả thuyết.

+ Tiến hành tính toán theo mô hình lí thuyết hoặc thực hiện thí nghiệm để thu thập dữ liêu. Sau đó xử lí số liệu và phân tích kết quả để xác nhận, điều chỉnh, bổ sung hay loại bỏ mô hình, giả thuyết ban đầu.

+ Rút ra kết luận.

2. Ảnh hưởng của vật lí đến một số lĩnh vực trong đời sống và kĩ thuật.

Ảnh hưởng Vật lí trong một số lĩnh vực: Vật lí ảnh hưởng mạnh mẽ và có tác động làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Dựa trên nền tảng Vật lí, công nghệ mới được sáng tạo với tốc độ vũ bão. Kiến thức Vật lí trong các phân ngành được áp dụng kết hợp để tạo ra kết quả tối ưu. Các kĩ năng Vật lí như tính chính xác, đúng thời điểm và thời lượng, quan sát, suy luận nhạy bén …đã thành kĩ năng sống cần có của con người hiện đại.

- Thông tin liên lạc: Internet, điện thoại thông minh và một số thiết bị công nghệ đã tạo ra phương tiện thông tin liên lạc vô cùng hữu ích.

- Y tế: Phương pháp chẩn đoán và chữa bệnh bằng kiến thức Vật lí như là chụp X - Quang, chụp cắt lớp (CT), chụp cộng hưởng từ, xạ trị…giúp cho chẩn đoán và chữa trị bệnh hiệu quả cáo hơn.

Công nghiệp: Vật lý là động lực cho các cuộc các mạng công nghiệp giúp hình thành nền sản xuất dây chuyền, tự động hóa. Hiện nay là ngành công nghiệp 4.0 với cốt lõi là Internet vạn vật (IoT) và điện toán đám mây.

- Nông nghiệp: Nhờ các thành tựu Vật lí đã chuyển đổi canh tác bằng các phương pháp hiện đại hiệu quả hơn với các máy móc tự động hóa. Ví dụ như: Công nghệ chiếu xạ giúp tăng năng suất, công nghệ cảm biến không dây giúp quá trình kiểm soát nông sản được thuận tiện và hiệu quả cao…

- Nghiên cứu khoa học: Vật lí giúp cải tiến thiết bị và phương pháp nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học. Ví dụ: kính hiển vi, nhiễu xạ tia X, máy quang phổ…

- Ngay chính trong môn Vật lí: việc tìm hiểu các kiến thức Vật lí cũng giúp tạo ra các phương pháp mới, những thiết bị hiện đại, tối tân giúp các nhà khoa học tìm hiểu sâu hơn về vật chất và năng lượng, vũ trụ. Ví dụ như kính thiên văn không gian Hubble…

Đánh giá

0

0 đánh giá