Lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 4: Chuyển động thẳng sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Vật Lí 10 Bài 4 từ đó học tốt môn Lí 10.
Giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 4: Chuyển động thẳng
Video giải Vật lí 10 Bài 4: Chuyển động thẳng - Chân trời sáng tạo
Giải vật lí 10 trang 24 Chân trời sáng tạo
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về chuyển động thẳng đã học ở KHTN 7
Lời giải:
Quãng đường hai bạn đi được là như nhau, nhưng do bạn đi xe đạp sử dụng thời gian nhiều hơn bạn đi bộ nên bạn đi xe đạp đến lớp muộn hơn.
I. Một số khái niệm cơ bản trong chuyển động
Phương pháp giải:
Liên hiệ thực tiễn
Lời giải:
Vị trí và tọa độ của một vật có phụ thuộc vào vật làm gốc.
Ví dụ: Từ nhà tới hiệu sách là 2 km, từ hiệu sách đến trường là 1 km. Nếu chọn gốc tại nhà thì tọa độ của hiệu sách là 2 km, của trường là 3 km. Nếu chọn gốc tại hiệu sách thì tọa độ của trường là 1 km, của nhà là – 2 km.
Giải vật lí 10 trang 25 Chân trời sáng tạo
II. Tốc độ
Phương pháp giải:
Biểu thức tính tốc độ:
Trong đó:
+ s: quãng đường vật đi được (m)
+ v: tốc độ của vật (m/s)
+ t: thời gian đi được của vật (s)
Lời giải:
Để xác định vận động ciên này bơi nhanh hơn trong trường hợp nào thì ta so sánh tốc độ trong hai trường hợp.
- Trường hợp 1: s = 100 m; t = 49,82 s
Tốc độ của vận động viên là:
- Trường hợp 2: s = 200 m; t = 111,51 s
Tốc độ của vận động viên là:
=> Tốc độ của vận động viên trong trường hợp 1 nhanh hơn trường hợp 2 nên vận động viên trong trường hợp 1 bơi nhanh hơn trường hợp 2.
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tiễn
Lời giải:
Một người đi xe máy từ nhà đến trường với tốc độ trung bình là 30 km/h. Nhưng trong quá trình di chuyển, 5 phút đầu tiên người đi xe đi với vận tốc là 50 km/h, sau đó đến đoạn đường trơn, người này giảm vận tốc xuống 25 km/h.
Từ ví dụ trên, ta thấy rằng có đoạn đường thì xe đi nhanh, có đoạn đường thì xe đi chậm
=> Tốc độ trung bình không diễn tả đúng tính nhanh chậm của chuyển động.
Phương pháp giải:
Vận dụng hiểu biết của em về câu chuyện Rùa và Thỏ, liên hệ với kiến thức bài học.
Lời giải:
Trong truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ, vận tốc tức thời cho thấy Thỏ được xem là chạy nhanh hơn Rùa.
Tuy nhiên, Rùa lại chiến thắng trong cuộc đua, vì vậy tốc độ trung bình của Rùa lớn của Thỏ.
Giải vật lí 10 trang 26 Chân trời sáng tạo
III. Vận tốc
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ
Lời giải:
Quãng đường đi được = Khoảng cách từ vị trí đầu đến vị trí cuối trong quá trình chuyển động.
Chiều chuyển động của hai xe trong hình 4.4a:
+ Xe A chuyển động theo chiều dương
+ Xe B chuyển động ngược chiều dương
Chiều chuyển động của vận động viên bơi; Vận động viên bơi theo chiều dương.
Phương pháp giải:
Quãng đường = Khoảng cách từ vị trí đầu đến vị trí cuối
Độ dịch chuyển = Tọa độ cuối – Tọa độ đầu.
Lời giải:
- Tình huống 1 (Hình 4.4a)
+ Quãng đường đi được của hai xe là: sA = sB = xB – xA
+ Độ dịch chuyển của xe A: dA = xB – xA
+ Độ dịch chuyển của xe B: dB = xA – xB
- Tình huống 2 (Hình 4.4b)
+ Quãng đường và độ dịch chuyển của vận động bằng nhau và đều bằng l
a) Đi từ nhà đến bưu điện.
b) Đi từ nhà đến bưu điện rồi quay về tiệm tạp hóa.
c) Đi từ nhà đến tiệm tạp hóa rồi quay về.
Phương pháp giải:
Độ dịch chuyển = Tọa độ cuối – Tọa độ đầu.
Lời giải:
a) Vị trí đầu: nhà, x1 = 0
Vị trí cuối: bưu điện, x2 = AB
=> Độ dịch chuyển: d = x2 – x1 = AB.
b) Vị trí đầu: nhà, x1 = 0
Vị trí cuối: tiệm tạp hóa, x2 = AC
=> Độ dịch chuyển: d = x2 – x1 = AC.
c) Vị trí đầu: nhà, x1 = 0
Vị trí cuối: nhà, x2 = 0
=> Độ dịch chuyển: d = x2 – x1 = 0.
Phương pháp giải:
Cách xác định vị trí:
+ Bước 1: Chọn gốc tọa độ, mốc thời gian, chọn chiều dương cho chuyển động
+ Bước 2: Xác định vị trí của vật
Lời giải:
Chưa đủ dữ kiện để xác định vị trí của hai xe, ta chưa biết là xe chuyển động theo chiều nào, có đổi chiều chuyển động hay không nên không thể xác định.
Vận tốc trung bình = Quãng đường : thời gian
Tốc độ trung bình = Độ dịch chuyển : thời gian
Lời giải:
Do vận động viên bơi không đổi chiều chuyển động nên độ dịch chuyển bằng quãng đường
=> Vận tốc trung bình = Tốc độ trung bình = l/t
IV. Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian
Câu hỏi 7 trang 28 Vật lí 10: Dùng số liệu của hai chuyển động trong Hình 4.7 và 4.8
a) Xác định độ dịch chuyển trong các khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau của mỗi chuyển động.
b) Vẽ vào vở đồ thị dịch chuyển – thời gian (d – t) ứng với mỗi chuyển động
Phương pháp giải:
Độ dịch chuyển = Tọa độ cuối – Tọa độ đầu
Lời giải:
a)
- Hình 4.7
- Hình 4.8
b)
- Hình 4.7
- Hình 4.8
Lời giải:
Lưu ý về dấu của độ dốc:
+ Trong những khoảng thời gian bằng nhau, độ dịch chuyển dương thì độ dốc dương
+ Trong những khoảng thời gian bằng nhau, độ dịc chuyển âm thì độ dốc âm
=> Tốc độ = độ dốc.
Phương pháp giải:
Biểu thức tính tốc độ tức thời:
v = d/t
Lời giải:
Tốc độ tức thời tại vị trí A:
Tốc độ tức thời tại vị trí B:
Tốc độ tức thời tại vị trí C:
a) Hãy vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian của xe đồ chơi.
b) Hãy xác định vận tốc và tốc độ tức thời tại các thời điểm 2 s, 4 s, 6 s, 10 s và 16 s.
Phương pháp giải:
Vận tốc tức thời = Độ dịch chuyển : Thời gian
Tốc độ tức thời = Quãng đường : Thời gian
Lời giải:
a)
b)
- Vận tốc tức thời:
+ t = 2 s:
+ t = 4 s:
+ t = 6 s:
+ t = 10 s:
+ t = 16 s:
- Tốc độ tức thời:
+ t = 2 s:
+ t = 4 s:
+ t = 6 s:
+ t = 10 s:
+ t = 16 s:
Bài tập (trang 31)
a) Dựa vào định nghĩa của vận tốc, hãy lập hệ thức liên hệ giữa tọa độ và vận tốc của mỗi xe. Khi hai xe gặp nhau, có mối liên hệ nào giữa các tọa độ?
b) Cho biết hai xe gặp nhau lúc 9 giờ. Tìm vận tốc của xe xuất phát từ B.
Lời giải:
a) Hệ thức liên hệ giữa tọa độ và vận tốc là: x = x0 + v.t
Với x0 là tọa độ ban đầu của vật so với gốc tọa độ; v là tốc độ của vật.
Khi hai xe gặp nhau thì tọa độ của các xe bằng nhau.
b) Chọn gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B, mốc thời gian là lúc hai xe bắt đầu xuất phát (8 giờ 30 phút).
Biểu thức tọa độ của xe A là: xA = x0A + vA .t = 0 + 60.t (km)
Biểu thức tọa độ của xe B là: xB = x0B + vB .t = 50 – vB .t (km)
Thời gian hai xe di chuyển đến lúc gặp nhau là: 9 giờ - 8 giờ 30 phút = 30 phút = 0,5 giờ
Khi hai xe gặp nhau:
Hãy sắp xếp các điểm trên đồ thị theo thứ tự:
a) Vận tốc tức thời từ âm sang dương.
b) Tốc độ tức thời tăng dần.
Lời giải:
a) Vận tốc tức thời từ âm sang dương là: S – R – Q – P.
b) Tốc độ tức thời tăng dần: R – P – S – Q.
Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 3: Đơn vị và sai số trong Vật lí
Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng đều
Bài 7: Gia tốc - Chuyển động thẳng biến đổi đều
Lý thuyết Chuyển động thẳng
1. Một số khái niệm cơ bản trong chuyển động
- Chất điểm: Một vật chuyển động được coi là chất điểm nếu kích thước của nó rất nhỏ so với quãng đường đi được hoặc so với khoảng cách mà ta đề cập đến.
Các hành tinh trong hệ Mặt Trời xem là chất điểm khi xét trong không không gian
(Hình tỉ lệ chỉ mang tính tương đối)
- Vị trí: Để xác định vị trí của vật, ta cần chọn một vật khác làm gốc. Sau đó gắn vào vật này một trục Ox hoặc hệ tọa độ Oxy. Khi đó, vị trí của vật có thể được xác định bởi tọa độ . Vật làm gốc, hệ trục tọa độ kết hợp với đồng hồ đo thời gian tạo thành hệ quy chiếu.
- Thời điểm: Thời gian có thể biểu diễn thành một trục gọi là trục thời gian. Chọn một điểm nhất định làm gốc thời gian thì mọi điểm khác trên trục thời gian được gọi là thời điểm.
- Quỹ đạo: Đường nối những vị trí liên tiếp của vật theo thời gian trong quá trình chuyển động.
2. Tốc độ
a. Tốc độ trung bình
- Tốc độ trung bình của vật (kí hiệu vtb) được xác định bằng thương số giữa quãng đường vật đi được và thời gian để vật thực hiện quãng đường đó
Trong hệ SI, đơn vị của tốc độ là m/s
Một số đơn vị thường dùng khác của tốc độ là km/h, km/s, cm/s,…
b. Tốc độ tức thời
- Tốc độ trung bình tính trong khoảng thời gian rất nhỏ là tốc độ tức thời (kí hiệu v) diễn tả sự nhanh, chậm của chuyển động tại thời điểm đó.
Giá trị trên tốc kế cho biết tốc độ tức thời
3. Vận tốc
a. Độ dịch chuyển
- Độ dịch chuyển được xác định bằng độ biến thiên tọa độ của vật
- Độ dịch chuyển là đại lượng vecto, kí hiệu là
- Độ dịch chuyển có thể nhận giá trị dương, âm hoặc bằng không. Quãng đường là đại lượng không âm.
b. Vận tốc
- Vận tốc trung bình là đại lượng vecto được xác định bằng thương số giữa độ dịch chuyển của vật và thời gian để vật thực hiện độ dịch chuyển đó
- Xét trong một khoảng thời gian rất nhỏ, vận tốc trung bình sẽ trở thành vận tốc tức thời. Độ lớn của vật tốc tức thời chính là tốc độ tức thời.
- Tốc độ trung bình chỉ bằng độ lớn của vận tốc trung bình khi vật chuyển động thẳng không đổi chiều.
4. Đồ thị độ dịch chuyển - Thời gian
a. Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian dựa vào số liệu cho trước
Ví dụ:
Từ số liệu này có thể vẽ được đồ thị độ dịch chuyển – thời gian
- Đồ thị có dạng đường thẳng, đi qua gốc tọa độ nên chuyển động của con rùa là chuyển động thẳng đều.
b. Xác định vận tốc từ độ dốc của đồ thị (d – t)
- Vận tốc tức thời của vật tại một thời điểm được xác định bởi độ dốc của tiếp tuyến với đồ thị (d – t) tại thời điểm đang xét.
- Tốc độ tức thời tại một thời điểm chính là độ lớn của độ dốc tiếp tuyến của đồ thị (d – t) tại điểm đó.