Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 48, 49, 50, 51 Bài 11: Tập làm văn | Kết nối tri thức

9.3 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 trang 48, 49, 50, 51 Bài 11: Tập làm văn sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Luyện từ và câu, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 48, 49, 50, 51 Bài 11: Tập làm văn

Đoc: Tập làm văn trang 48, 49

Khởi động

Trao đổi với bạn: Khi muốn miêu tả một sự vật, làm thế nào để tả đúng đặc điểm của sự vật đó? 

Phương pháp giải:

Em dựa vào hiểu biết của bản thân để trao đổi với bạn. 

Lời giải:

Khi muốn miêu tả một sự vật, cần quan sát, nhìn nhận, xem xét các góc độ, bộ phận khác nhau của sự vật đó. Có thể đưa ra các nhận xét, liên tưởng, hình dung về sự vật đặt trong tương quan với các sự vật xung quanh. Ngoài ra, người viết còn có thể ví von, so sánh để thể hiện sự liên tưởng độc đáo riêng của người viết hình dung, cảm nhận về sự vật, hiện tượng miêu tả. 

Bài đọc

TẬP LÀM VĂN 

Cuối tuần, ba cho tôi về quê để tôi tìm được nhiều ý cho bài văn "Tả cây hoa nhà em". Ngồi đò dọc ba mươi cây số, tôi đã viết mở bài thế này: 

Chiều thứ Bảy về quê, tôi gặp lại cây hoa hồng mà ngoại đã trồng ở mảnh vườn trước cửa.

Nhưng về tới quê thì trời sập tối. Bụi hồng, bụi dạ lí, bụi mẫu đơn trông không khác gì nhau nên tôi đành để dở dang bài văn.

Hôm sau, trời còn mù sương, tôi đã có mặt ngoài vườn. Gió xào xạc trên tàu dừa. Cây hoa hồng bỗng giật mình, rung rinh, những giọt sương từ mặt lá rơi xuống. Ý văn cũng như sương là chã:

Thân cây hoa to bằng ngón tay cái. Cành hoa nhỏ như ngón tay út, xoè ra nhiều lá hình trái tim viền răng cưa. Sương như những hòn bi ve tí xíu tụt từ lá xanh xuống bông đỏ, đi tìm mùi thơm ngào ngạt núp đâu giữa những cánh hoa ...

Tới đây thì bí quá! Tôi định chạy lại bậc thềm để đọc câu hỏi gợi ý trong sách, chẳng may đánh rơi cuốn vở dưới gốc cây hồng. Cúi xuống nhặt vở thì tay tôi bị gai cào một vết. Hoá ra cây hoa hồng còn có gai. Quên xuýt xoa, tôi nghĩ tiếp về bài văn của mình:

Hồng không phải mít mà cũng có gai. Gai hồng không nhể được ốc luộc như gai bưởi. Gai hồng giữ cho bông hồng thả sức đẹp…

Tới đây có thể kết luận được rồi. Tôi đọc gợi ý cuối cùng trong sách: “Em đã chăm sóc, bảo vệ cây hoa đó như thế nào?". Khó ghê! Ông bà trồng và chăm sóc đấy chứ! Nhưng vẫn còn kịp. Tôi vào bếp lấy cái bình, múc nước rồi hăm hở bước theo ý văn của mình và té cái “oạch” trước khi viết đoạn kết:

Từ tay tôi, cái bình tưới như chú voi con dễ thương đung đưa vòi, rắc lên cây hoa hồng một cơn mưa rào nhỏ. 

(Theo Trần Quốc Toàn)

Từ ngữ

- Xào xạc: từ mô phỏng tiếng như tiếng lá cây lay động va chạm nhẹ vào nhau. 

- Lã chã (nước mắt, mồ hôi): nhỏ xuống thành giọt, nối tiếp nhau không dứt. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 49 Câu 1: Mục đích về quê của bạn nhỏ là gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc câu văn đầu tiên của bài đọc để tìm câu trả lời.

“Cuối tuần, ba cho tôi về quê để tôi tìm được nhiều ý cho bài văn "Tả cây hoa nhà em".

Lời giải:

Mục đích về quê của bạn nhỏ là tìm được nhiều ý cho bài văn "Tả cây hoa nhà em". 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 49 Câu 2: Khi ở quê, bạn nhỏ đã làm gì để tả được cây hoa theo yêu cầu? 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để tìm câu trả lời. 

Lời giải:

Khi ở quê, trời còn sương mù, bạn nhỏ đã dậy từ sớm ra vườn để có thể ngắm nghía được cây hoa hồng. Sau đó khi bí quá thì bạn định chạy lại bậc thềm để đọc câu hỏi gợi ý trong sách, chẳng đánh rơi cuốn vở dưới gốc cây hồng. Cúi xuống nhặt vở thì tay bị gai cào một vết. Rồi bạn vào bếp lấy cái bình, múc nước rồi hăm hở bước ra vườn nhưng lại bị ngã. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 49 Câu 3: Những câu văn nào là kết quả của sự quan sát kết hợp với trí tưởng tượng phong phú của bạn nhỏ? 

Phương pháp giải:

Em đọc các câu văn in nghiêng trong bài đọc để tìm câu trả lời. 

Lời giải:

Những câu văn đó là:

- Thân cây hoa to bằng ngón tay cái.

- Cành hoa nhỏ như ngón tay út xòe ra nhiều lá hình trái tim viền răng cưa.

- Sương như những hòn bi ve tí cíu tụt từ lá xanh xuống bông đỏ, đi tìm mùi thơm ngào ngạt núp đâu giữa những cánh hoa...

- Hồng không phải mít mà cũng có gai. 

- Gai hồng không nhể được ốc luộc như gai bưởi.

- Gai hồng giữ cho bông hồng thả sức đẹp. 

- Từ tay tôi, cái bình tưới như chú voi con dễ thương đung đưa vòi, rắc lên cây hoa hồng một cơn mưa rào nhỏ. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 49 Câu 4: Em thích câu văn nào nhất trong bài văn của bạn nhỏ? Theo em, bài văn của bạn nên viết thêm những ý nào? 

Phương pháp giải:

Em dựa vào suy nghĩ của bản thân và trả lời câu hỏi. 

Lời giải:

Em thích câu văn "Sương như những hòn bi ve tí cíu tụt từ lá xanh xuống bông đỏ, đi tìm mùi thơm ngào ngạt núp đâu giữa những cánh hoa...".

Theo em, bạn nên bổ sung những câu văn miêu tả về bông hoa có màu sắc và hình dạng, cấu tạo như thế nào.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 49 Câu 5: Em học được điều gì về cách viết văn miêu tả sau khi đọc câu chuyện trên? 

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung bài đọc để rút ra bài học cho bản thân về cách viết văn miêu tả sau khi đọc câu chuyện trên. 

Lời giải:

- Muốn miêu tả được một sự vật, trước hết người viết phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật.

+ Quan sát: nhìn nhận, xem xét sự vật.

+ Nhận xét liên tưởng: hình dung về sự vật đặt trong tương quan các sự vật xung quanh.

+ So sánh, ví von: Thể hiện tư duy liên tưởng độc đáo riêng của người viết hình dung, cảm nhận về sự vật, hiện tượng miêu tả.

Luyện từ và câu: Luyện tập về động từ trang 49, 50

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 49 Câu 1: Tìm động từ trong ngoặc đơn thay cho bông hoa trong mỗi đoạn văn dưới đây:

a. Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Bỗng một con gà trống ……. cánh phành phạch và cất tiếng …….. lanh lảnh ở đầu bản. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy …….. te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau ……. ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc …….. vào đều đều... Bản làng đã thức giấc. 

(Theo Hoàng Hữu Bội)

(gáy, kêu, vọng, vỗ)

b. Buổi trưa, nương rẫy im vắng. Mặt trời đứng thẳng trên đỉnh đầu. Không một con chim ……., không một con thú …….. Đàn khướu làm tổ trong bụi nửa vừa ……. véo von, giờ đã im bặt. Buổi trưa dần qua. Trời bớt oi ả. Gió rừng lại nổi. Bầy khướu nhảy lách tách trên cành ……… sâu. Tiếng lá……. trong gió.

(Theo Vũ Hùng)

(xào xạc, tìm, kêu, hót)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đoạn văn và lựa chọn từ ngữ phù hợp. 

Lời giải:

a. Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều... Bản làng đã thức giấc.

(Theo Hoàng Hữu Bội)

b. Buổi trưa, nương rẫy im vắng. Mặt trời đứng thẳng trên đỉnh đầu. Không một con chim hót, không một con thú kêu. Đàn khướu làm tổ trong bụi nửa vừa hót véo von, giờ đã im bặt. Buổi trưa dần qua. Trời bớt oi ả. Gió rừng lại nổi. Bầy khướu nhảy lách tách trên cành tìm sâu. Tiếng lá xào xạc trong gió. 

(Theo Vũ Hùng)

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 50 Câu 2: Nhìn tranh, tìm động từ phù hợp với hoạt động được thể hiện trong tranh. 

 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh và tìm động từ phù hợp với các hoạt động được thể hiện trong tranh. 

Lời giải:

Tranh 1: leo núi

Tranh 2: cắm trại

Tranh 3: câu cá

Tranh 4: bay, bắt sâu

Tranh 5: lặn

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 50 Câu 3: Đặt câu với các động từ chỉ hoạt động di chuyển tìm được ở bài tập 2. 

Phương pháp giải:

Em dựa vào các động từ chỉ hoạt động di chuyển tìm được ở bài tập 2 để đặt câu phù hợp. 

Lời giải:

- Thứ hai, cả nhà Linh sẽ đi leo núi để nâng cao sức khỏe.

- Tuần sau, Nam và các bạn sẽ tham gia hội thi cắm trại.

- Ngọc Anh rất thích đi câu cá.

- Bức ảnh này chụp được chú chim bồ câu đang bắt sâu. 

- Em ước mơ trở thành một thợ lặn chuyên nghiệp.

Viết: Viết bài văn thuật lại một sự việc trang 50

Đề bài: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 50 Câu 1: Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 10, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài.

Phương pháp giải:

Em dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở bài 10 để viết bài văn. 

Lời giải:

Kì nghỉ hè năm nay, em đã có một trải nghiệm bổ ích cùng với các anh chị trong đoàn thanh niên. Đó là một chuyến tình nguyện dọn dẹp bờ biển. Điểm đến của chuyến đi chính là bãi biển Cửa Lò xinh đẹp. 

Chuyến xe khởi hành từ sáng sớm. Đến nơi, mọi người đều đã mệt nên quyết định đến khách sạn nhận phòng. Sau khi thu dọn đồ đạc sẽ cùng nhau đi ăn uống rồi nghỉ ngơi. Buổi chiều tất cả sẽ cùng nhau di chuyển đến địa điểm thực hiện hoạt động.

Chúng em phân thành các nhóm với từng công việc cụ thể. Một nhóm được giao cho công việc nhặt rác ở trên bờ biển. Một nhóm phụ trách ra xa hơn để thu nhặt rác trên mặt nước, đặc biệt là các đồ nhựa. Em được giao nhiệm vụ nhặt rác trên bờ biển cùng với 9 bạn nữa. Đầu tiên, bọn em nhặt rác trên bãi cỏ gần bờ biển. Rác ở đây chủ yếu là cành cây, lá cây và một số vỏ bánh kẹo.... Sau đó, di chuyển đến bãi cát trắng. Ở đây có nhiều cành cây khô và các loại xác sinh vật biển. Cuối cùng là nhặt chai nước, lọ thủy tinh,....trôi nổi trên mặt nước gần bờ. Dù nắng nóng vất vả nhưng ai cũng rất vui vẻ vì được góp sức mình giúp bờ biển sạch đẹp hơn. Sau nhiều tiếng lao động chăm chỉ, cuối cùng bờ biển cũng trở nên sạch sẽ. Không chỉ vậy, chúng em còn quen được những người bạn mới. Họ nói rằng cảm thấy rất hạnh phúc khi vẫn còn nhiều người tốt như chúng em – những người có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh bãi biển.

Chuyến đi này là một trải nghiệm đẹp với em. Nhờ có sự nhiệt tình của mọi người, bãi biển đã trở nên rất sạch đẹp. Em mong rằng sẽ có thêm nhiều hơn những chuyến đi thú vị và bổ ích như vậy.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 50 Câu 2: Đọc soát và chỉnh sửa bài viết.

a. Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi.

 (ảnh 2)

b. Sửa lỗi trong bài làm (nếu có).

Phương pháp giải:

Em đọc soát và chỉnh sửa bài viết. 

Lời giải:

Em đọc soát và chỉnh sửa bài viết. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 50 Câu 3: Nghe thầy cô nhận xét bài làm và chỉnh sửa bài. 

Phương pháp giải:

Em lắng nghe thầy cô nhận xét bài làm và chỉnh sửa bài. 

Lời giải:

Em lắng nghe thầy cô nhận xét bài làm và chỉnh sửa bài. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 50 Vận dụng: Viết vào vở hoặc sổ tay các từ ngữ chỉ những việc em làm trong ngày. Đánh dấu vào các động từ.

M: đọc truyện 

Phương pháp giải:

Em dựa vào những việc làm trong ngày để hoàn thành bài tập. 

Lời giải:

Xem phim

Ăn cơm

Uống nước

Đi học

Tưới cây 

Nấu cơm

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 10: Tiếng nói của cỏ cây

Bài 11: Tập làm văn

Bài 12: Nhà phát minh 6 tuổi

Bài 13: Con vẹt xanh

Bài 14: Chân trời cuối phố

Đánh giá

0

0 đánh giá