Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 55, 56, 57, 58 Bài 13: Con vẹt xanh | Kết nối tri thức

7 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 4 trang trang 55, 56, 57, 58 Bài 13: Con vẹt xanh sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Luyện từ và câu, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 55, 56, 57, 58 Bài 13: Con vẹt xanh

Đọc: Con vẹt xanh trang 55, 56

Khởi động

Trao đổi với bạn một điều thú vị mà em biết về thế giới loài vật. 

Phương pháp giải:

Em dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của bản thân về thế giới loài vật và trao đổi với bạn. 

Lời giải:

Theo mình biết, một con mèo cọ cọ vào cơ thể người không chỉ để bày tỏ tình cảm mà còn để đánh dấu lãnh thổ bằng các tuyến phát xạ mùi hương quanh mặt của nó. Khu vực đuôi và các chân cũng mang mùi hương của mèo. Theo các nhà khoa học, mèo ngủ trung bình khoảng 2/3 số thời gian trong một ngày. Ngoài ra, một nguyên nhân khiến mèo con ngủ quá nhiều là do một hoóc môn tăng trưởng chỉ được giải phóng trong giấc ngủ. 

Bài đọc

CON VẸT XANH

Một hôm, trong vườn nhà Tú xuất hiện một con vẹt nhỏ bị thương ở cánh. Thương vẹt, Tú chăm sóc nó rất cẩn thận. Anh của Tú bảo, vẹt có thể bắt chước tiếng người nên Tú rất háo hức được nghe nó nói.

Đi học về, Tú chạy đến bên con vẹt nhỏ. Nhận ra Tú, vẹt nhảy nhót há mỏ đòi ăn. Tú vừa cho ăn, vừa nói với nó như nựng trẻ con:

- Vẹt à, dạ!

Vẹt xù lông cổ, rụt đầu, gù một cái, không thành tiếng dạ, nhưng Tú cũng xuýt xoa:

- Giỏi lắm!

Chợt anh của Tú gọi:

- Tú ơi!

Tú phụng phịu:

- Cái gì?

- Anh gọi mà em trả lời vậy à? Ra phụ anh đi.

Tú buồn bực, vừa đi vừa lẩm bẩm:

- Kêu chi kêu hoài!

Lần nào Tú cũng phụng phịu như thế với anh khi đang chơi với vẹt. Vẹt mỗi ngày một lớn, lông xanh óng ả, biết huýt sáo lảnh lót nhưng vẫn không nói tiếng nào. Một hôm, Tú gọi:

- Vẹt à!

Ngờ đâu một giọng the thé gắt lại:

- Cái gì?

Trời ơi, con vẹt nói! Tú sướng quá, nhảy lên reo hò. Tú khoe khắp nơi. Hôm sau, mấy đứa bạn tới nhà. Tú hãnh diện gọi:

- Vẹt à, dạ!

Vẹt đáp the thé:

- Cái gì?

Các bạn ngạc nhiên thích thú, cười ầm lên. Tú và nghiêm mặt: 

- Anh chăm sóc vẹt cực khổ, vậy mà anh gọi, vẹt trả lời “cái gì à?

- Kêu chi kêu hoài!

Các bạn cười bò, tranh nhau gọi vẹt. Nhưng Tú sửng sốt ngồi lặng thinh. Bạn về rồi, Tú vẫn ngồi lặng như thế. Tú nhớ lại bao lần anh gọi, Tú đã trả lời “Cái gì?” và cằn nhằn “Kêu chi kêu hoài". Tú hối hận quá, chỉ mong anh gọi để Tú “dạ” một tiếng thật to, thật lễ phép. Con vẹt nhìn Tú, dường như cũng biết lỗi nên xù lông cổ, rụt đầu, gù một cái nghe như tiếng:"Dạ!”. 

(Theo Lý Lan)

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 56 Câu 1: Tú đã làm gì khi thấy con vẹt bị thương trong vườn nhà? 

Phương pháp giải:

Em đọc câu thứ nhất và thứ hai trong bài đọc để tìm câu trả lời. 

Một hôm, trong vườn nhà Tú xuất hiện một con vẹt nhỏ bị thương ở cánh. Thương vẹt, Tú chăm sóc nó rất cẩn thận. 

Lời giải:

Thấy con vẹt bị thương trong vườn nhà, Tú chăm sóc nó rất cẩn thận. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 56 Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy Tú yêu thương vẹt? 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn 1 và phần đầu đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời. 

Lời giải:

Những chi tiết cho thấy Tú yêu thương vẹt là:

- Thương vẹt, Tú chăm sóc nó rất cẩn thận. 

- Đi học về, Tú chạy đến bên con vẹt nhỏ. 

- Tú vừa cho ăn, vừa nói với nó như nựng trẻ con.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 56 Câu 3: Nêu tâm trạng, cảm xúc của Tú trong mỗi tình huống dưới đây: 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ tình huống và tưởng tượng mình là Tú để nêu lên tâm trạng, cảm xúc. 

Lời giải:

- Tình huống 1: Nghe anh trai nói vẹt bắt chước tiếng người.

=> Tú rất háo hức được nghe vẹt nói.

- Tình huống 2: Lần đầu tiên nghe vẹt bắt chước tiếng mình. 

=> Tú sướng quá, nhảy lên reo hò. Tú khoe khắp nơi. Tú hãnh diện khoe với các bạn trong lớp.

- Tình huống 3: Nghe thấy vẹt bắt chước những lời mình nói trống không với anh.

=> Tú sửng sốt ngồi lặng thinh và nhớ ra những lần mình nói trống không với anh. Tú hối hận và chỉ mong có cơ hội để sửa sai.  

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 56 Câu 4: Đoạn kết của câu chuyện cho biết Tú đã nhận ra điều gì và sẽ thay đổi như thế nào? 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn kết, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Đoạn kết của câu chuyện cho biết Tú đã nhận ra trước giờ mình vẫn luôn nói trống không và cằn nhằn với anh mỗi khi anh gọi. Tú hối hận và chỉ mong có cơ hộ thay đổi để trở thành một đứa trẻ thật ngoan và lễ phép. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 56 Câu 5: Sắp xếp các câu dưới đây thành đoạn văn tóm tắt nội dung câu chuyện Con vẹt xanh.

a. Một ngày, vẹt bắt chước tiếng nói của Tú khiến Tú rất vui.

b. Tú nhận ra mình đã không lễ phép với anh và rất hối hận về điều đó.

c. Nhưng khi vẹt nói nhiều hơn, Tú thấy vẹt toàn bắt chước những lời Tú nói trống không với anh trai.

d. Có một chú vẹt nhỏ bị thương ở cánh được Tú yêu thương và chăm sóc cẩn thận. 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu, đối chiếu với nội dung câu chuyện Con vẹt xanh để sắp xếp thành đoạn văn tóm tắt phù hợp. 

Lời giải:

d. Có một chú vẹt nhỏ bị thương ở cánh được Tú yêu thương và chăm sóc cẩn thận.

a. Một ngày, vẹt bắt chước tiếng nói của Tú khiến Tú rất vui.

c. Nhưng khi vẹt nói nhiều hơn, Tú thấy vẹt toàn bắt chước những lời Tú nói trống không với anh trai.

b. Tú nhận ra mình đã không lễ phép với anh và rất hối hận về điều đó.

Luyện từ và câu: Luyện tập về động từ trang 57

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 57 Câu 1: Tìm các động từ theo mẫu.

a. Chứa tiếng “yêu" M: yêu quý

b. Chứa tiếng “thương” M: thương mến

c. Chứa tiếng “nhớ” M: nhớ mong 

d. Chứa tiếng “tiếc" M: tiếc nuối

Phương pháp giải:

Em tìm các động từ chứa tiếng theo mẫu. 

Lời giải:

a. Chứa tiếng “yêu": yêu mến, yêu thương,...

b. Chứa tiếng “thương”: thương yêu, yêu thương,...

c. Chứa tiếng “nhớ”: nhớ nhung, nhớ mong,...

d. Chứa tiếng “tiếc”: tiếc rẻ, hối tiếc,...

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 57 Câu 2: Tìm động từ thể hiện tình cảm, cảm xúc thay cho bông hoa (mỗi từ chỉ dùng một lần).

Mẹ ơi!

Con ....... mẹ quá! Sao mẹ đi công tác lâu thế? Tối nào em Chi cũng khóc đòi mẹ. Con ....... em lắm. Chúng con rất mong mẹ về.

Hôm nay con vừa giành được giải Nhất cuộc thi cờ vua mẹ ạ. Ai cũng ....... con. Còn con, con rất ......... bác Dũng đã dạy con học cờ. Thế mà hồi xưa khi mới học cờ, con ........ môn này thế. Con còn ....... mẹ vì mẹ cứ thuyết phục con học. Bây giờ thì con ........ cờ vua lắm.

Mai con lại nhắn tin tiếp cho mẹ nhé. Con ........ mẹ!

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và tìm động từ thể hiện tình cảm phù hợp. 

Lời giải:

Mẹ ơi!

Con nhớ mẹ quá! Sao mẹ đi công tác lâu thế? Tối nào em Chi cũng khóc đòi mẹ. Con thương em lắm. Chúng con rất mong mẹ về.

Hôm nay con vừa giành được giải Nhất cuộc thi cờ vua mẹ ạ. Ai cũng khen con. Còn con, con rất biết ơn bác Dũng đã dạy con học cờ. Thế mà hồi xưa khi mới học cờ, con ghét môn này thế. Con còn giận mẹ vì mẹ cứ thuyết phục con học. Bây giờ thì con thích cờ vua lắm.

Mai con lại nhắn tin tiếp cho mẹ nhé. Con yêu mẹ! 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 57 Câu 3: Sử dụng động từ dưới đây để đặt câu phù hợp với tranh. 

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh và sử dụng các động từ để đặt câu phù hợp. 

Lời giải:

1. Vì đi chơi dưới mưa nên bạn Nam bị sốt rất cao.

2. Khi chạy nhanh trong giờ thể dục, An bị ngã rất đau.

3. Sau khi chơi thể thao, Mai cảm thấy rất khát nước.

Viết: Luyện viết mở bài, kết bài cho bài văn kể lại một câu chuyện trang 57, 58

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 57 Câu 1: Xếp các mở bài dưới đây vào nhóm thích hợp. 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đoạn mở bài và khái niệm mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp để xếp thích hợp. 

Lời giải:

- Mở bài trực tiếp: “Cô bé Lọ Lem” là câu chuyện cổ tích nổi tiếng mà trẻ em trên khắp thế giới đều đã từng được nghe kể.

- Mở bài gián tiếp: 

+ Em được mẹ tặng cuốn sách có nhan đề “100 truyện cổ tích hay nhất thế giới". Đối với em, thú vị nhất là câu chuyện “Cô bé Lọ Lem".

+ Tối nào cũng vậy, bằng giọng ấm áp, bà lại kể cho em nghe một câu chuyện cổ tích từ ngày xửa ngày xưa. Trong những câu chuyện bà kể, em nhớ mãi câu chuyện Cô bé Lọ Lem với bao nhiêu phép biến hoá nhiệm màu.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 58 Câu 2: Xác định kiểu kết bài của mỗi đoạn dưới đây: 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đoạn kết bài, khái niệm kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng để xác định thích hợp. 

Lời giải:

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 58 Câu 3Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn kể lại câu chuyện Cô bé Lọ Lem. 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi. 

Lời giải:

- Mở bài gián tiếp: Tuổi thơ của em cũng như bao bạn nhỏ khác luôn tràn ngập những câu truyện cổ tích li kì, hấp dẫn, trong số những truyện mà em đã đọc, em thích nhất là truyện cổ tích "Cô bé Lọ Lem", cứ mỗi lần nhắc đến truyện này em lại tưởng tượng ra dáng vẻ xinh đẹp, nhân hậu của cô bé Lọ Lem.

- Kết bài mở rộng: Dù chỉ là câu chuyện cổ tích, nhưng mỗi nhân vật, dù là chính diện hay phản diện, đều mang đến cho người đọc một ý nghĩa và bài học riêng. “Cô bé Lọ Lem" thực sự là câu chuyện cổ tích thú vị đáng đọc của mỗi người.

Vận dụng

Kể cho người thân nghe câu chuyện Con vẹt xanh và chia sẻ với người thân cảm nghĩ của em về câu chuyện.  

Phương pháp giải:

Em trao đổi với người thân.

Lời giải:

- Em kể cho người thân nghe câu chuyện Con vẹt xanh 

- Chia sẻ với người thân cảm nghĩ của em về câu chuyện: Câu chuyện đã cho chúng ta bài học rất hay về cách nói năng và ứng xử với những người xung quanh. Không nên nói trống không, cằn nhằn mà nên lễ phép để trở thành một cậu bé/cô bé ngoan. 

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 12: Nhà phát minh 6 tuổi

Bài 13: Con vẹt xanh

Bài 14: Chân trời cuối phố

Bài 15: Gặt chữ trên non

Bài 16: Trước ngày xa quê

Đánh giá

0

0 đánh giá