Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1, hãy: Xác định phạm vi lưu vực

603

Với giải Câu hỏi 1 trang 119 Địa lí lớp 8 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 8. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam

Câu hỏi 1 trang 119 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1, hãy: Xác định phạm vi lưu vực của ba hệ thống sông: Hồng, Thu Bồn, Mê Công ở lãnh thổ Việt Nam trên bản đồ.

 

Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1 hãy Xác định phạm vi lưu vực

Trả lời:

Đọc thông tin mục a và quan sát vào hình 6.1 hãy Xác định phạm vi lưu vực

Lý thuyết Sông ngòi

a) Đặc điểm chung

- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, gồm 2 360 con sông có chiều dài trên 10 km.

- Sông ngòi chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung, một số sông chảy theo hướng tây – đông.

- Chế độ dòng chảy của sông ngòi nước ta phân hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn, trung bình lượng nước trong mùa lũ chiếm tới 70 – 80% tổng lượng nước cả năm.

- Nước ta có nhiều nước (hơn 800 tỉ m’/năm) và lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 6 (Kết nối tri thức): Thủy văn Việt Nam (ảnh 1)

b) Một số hệ thống sông lớn

- Hệ thống sông Hồng: 

Hệ thống sông lớn thứ hai ở Việt Nam, có hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô, tạo thành mạng lưới sông hình nan quạt, chế độ nước có hai mùa, dễ gây lũ lụt.

- Hệ thống sông Mê Công: 

Mê Công là hệ thống sông lớn chảy qua 6 quốc gia, trong đó Việt Nam có phần lưu vực dài hơn 230 km. Có 286 phụ lưu, lớn nhất là sông Srê Pốk, và hai chi lưu lớn là sông Tiền và sông Hậu. 

- Chế độ nước sông:

Chế độ nước có hai mùa: mùa lũ chiếm 80% tổng lượng nước cả năm từ tháng 7 đến tháng 11, mùa cạn chỉ chiếm 20% từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Mạng lưới sông dạng lông chim được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp (Cam-pu-chia), giúp nước lên và xuống chậm vào mùa lũ.

Từ khóa :
Địa lí 8
Đánh giá

0

0 đánh giá