Trả lời các câu hỏi bài Đọc: Bàn tay giáo viên trang 96, 97 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 3.
Tiếng Việt lớp 3 Bàn tay giáo viên trang 96, 97
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 96 Câu hỏi: Trao đổi với bạn về những công việc hằng ngày của thầy cô giáo lớp em theo gợi ý:
Phương pháp giải:
Em quan sát và tìm hiểu những công việc hằng ngày của thầy cô giáo lớp em và trao đổi với bạn.
Trả lời:
Cô giáo lớp em hằng ngày đến trường dạy học, mang đến cho chúng em những bài học hay. Sau khi kết thúc giờ dạy, cô sẽ chấm bài cho chúng em. Không chỉ vậy, cô còn phải làm nhiều công việc khác: soạn bài dạy, tổ chức sinh hoạt lớp,…
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Bàn tay cô giáo
Một tờ giấy trắng
Cô gấp cong cong
Thoắt cái đã xong
Chiếc thuyền xinh quá!
Một tờ giấy đỏ
Mềm mại tay cô
Mặt trời đã phô
Nhiều tia nắng toả.
Thêm tờ xanh nữa
Cô cắt rất nhanh
Mặt nước dập dềnh
Quanh thuyền sóng lượn.
Như phép mầu nhiệm
Hiện trước mắt em:
Biển biếc bình minh
Rì rào sóng vỗ.
Biết bao điều lạ
Từ bàn tay cô.
Nguyễn Trọng Hoàn
(:)
Phô: bày ra, để lộ ra.
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 1: Cô giáo đã tạo ra những gì từ mỗi tờ giấy màu?
Phương pháp giải:
Em đọc ba khổ thơ đầu để biết cô giáo đã tạo ra những gì từ mỗi tờ giấy màu.
Trả lời:
Cô giáo đã tạo ra chiếc thuyền, mặt trời, sóng nước.
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 2: Tìm từ ngữ cho thấy:
a. Cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và rất khéo.
b. Những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp.
Phương pháp giải:
Em đọc các khổ thơ để tìm những từ ngữ cho thấy:
Cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và rất khéo.
Những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp.
Trả lời:
Từ ngữ cho thấy cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và rất khéo: thoắt, nhanh, mềm mại.
Từ ngữ cho thấy những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp: xinh, màu nhiệm, lạ.
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 3: Em thích hình ảnh nào trong bức tranh của cô giáo? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của mình.
Trả lời:
Em thích nhất hình ảnh những làn sóng lượn mà cô cắt từ tờ giấy xanh. Những làm sóng ấy làm cho bức tranh thêm màu sắc và con thuyền thêm sinh động hơn khi được bao quanh bởi nước biển xanh ngắt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 97 Câu 4: Bài thơ nói về điều gì?
Phương pháp giải:
Qua việc đọc bài thơ, em hãy chọn một trong ba ý trên thể hiện nội dung bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ nói về: Cô giáo của em rất khéo tay.
2. Đọc một bài về nghề nghiệp hoặc một sản phẩm sáng tạo mà em thích:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.
b. Trao đổi với bạn về những điều đáng quý của nghề nghiệp hoặc đặc điểm em thích ở sản phẩm sáng tạo được nhắc đến trong bài văn.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài văn về nghề nghiệp hoặc một sản phẩm sáng tạo em thích, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài văn; Tác giả; Nghề nghiệp hoặc sản phẩm được nhắc đến; từ ngữ chỉ hoạt động và chỉ đặc điểm, nội dung.
b. Em hãy nhớ lại bài văn đã đọc và chia sẻ với bạn về những điều đáng quý của nghề nghiệp hoặc đặc điểm em thích ở sản phẩm sáng tạo được nhắc đến trong bài văn.
Trả lời:
a. Em tham khảo bài sau:
Mẹ của Oanh
Năm học này, cô Quyên được phân công dạy lớp 2A. Giờ Tiếng Việt, cô cho các bạn giới thiệu về công việc của bố mẹ mình. Lan hãnh diện với bạn bè vì có mẹ là bác sĩ. Tuấn say sưa kể về những cỗ máy mà bố cậu chế tạo.
Tới lượt Oanh, em đang lúng túng thì Quân nói:
- Thưa cô, mẹ bạn ấy quét dọn trong trường mình đấy ạ.
Cô giáo cảm ơn Quân rồi trìu mến nhìn về phía Oanh. Sau vài giây sững lại, Oanh bước lên trước lớp:
- Mẹ em là cô lao công của trường mình. Hằng ngày, mẹ quét sân, quét lớp, thu gom và phân loại rác,... Cuối giờ học, em thường ở lại giúp mẹ và chờ mẹ chở về.
Cô giáo tươi cười bảo:
- Nhờ Có mẹ bạn Oanh mà trường mình luôn sạch sẽ. Oanh còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ mẹ. Em thật đáng khen!
Khi cô vừa dứt lời, tiếng vỗ tay vang lên. Khuôn mặt Oanh ửng đỏ và đôi môi khẽ nở nụ cười.
Hoàng Ly
Tên bài văn: Mẹ của Oanh
Tác giả: Hoàng Ly
Nghề nghiệp hoặc sản phẩm được nhắc đến: bác sĩ, kĩ sư, lao công
Từ ngữ chỉ hoạt động: quét sân, quét lớp, thu gom và phân loại rác,...
Từ ngữ chỉ đặc điểm: sạch sẽ, ửng đỏ
Nội dung: Câu chuyện giúp em hiểu rằng: Người làm nghề gì cũng đáng quý.
b. Bài văn giúp em hiểu rằng nghề nào cũng đáng quý. Nghề của mẹ bạn Oanh là lao công và cũng là một nghề vô cùng đáng quý vì nhờ có cô lao công mà trường luôn sạch sẽ.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Viết: Bàn tay cô giáo trang 98
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: