Giải SGK Địa Lí 8 Bài 2 (Kết nối tri thức): Địa hình Việt Nam

24.1 K

Lời giải bài tập Địa Lí lớp 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 2 từ đó học tốt môn Địa Lí lớp 8.

Giải bài tập Địa Lí lớp 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam

Video bài giải Địa Lí lớp 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam - Kết nối tri thức

Mở đầu trang 97 Bài 2 Địa Lí 8: Hãy kể tên một số đỉnh núi cao, đồng bằng ven biển ở nước ta mà em biết

Trả lời:

- Một số đỉnh núi cao: Phan-xi-păng; Pu Xai lai Leng; Rào Cỏ; Ngọc Linh; Chư Yang Sin; Lang Biang,…

- Một số đồng bằng: Đồng bằng sông Hồng; Đồng bằng sông Cửu Long; Đồng bằng Thanh Hóa,…

1. Đặc điểm chung của địa hình

Câu hỏi 1 trang 99 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Xác định vị trí một số dãy núi có hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung trên bản đồ.

Xác định vị trí một số dãy núi có hướng tây bắc - đông nam

Trả lời:

- Các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: Dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn (Trường Sơn Bắc),…

- Các dãy núi chạy theo hướng vòng cung gồm các cánh cung lớn ở vùng núi phía Đông Bắc, như: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều,…

Câu hỏi 2 trang 99 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Trình bày một trong những đặc điểm của địa hình Việt Nam.

Trình bày một trong những đặc điểm của địa hình Việt Nam

Trả lời:

(*) Lựa chọn: Trình bày đặc điểm: Đất nước nhiều đồi núi

(*) Trình bày:

- Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích phần đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

- Đồi núi nước ta chạy dài 1 400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo (như vùng biển Hạ Long, Quảng Ninh trong vịnh Bắc Bộ).

- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích phần đất liền và chia thành nhiều khu vực; điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung, bị đồi núi ngăn cách thành nhiều đồng bằng nhỏ.

Câu hỏi 3 trang 99 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Lấy ví dụ thể hiện tác động của con người đến địa hình nước ta.

Lấy ví dụ thể hiện tác động của con người đến địa hình nước ta

Trả lời:

- Quá trình con người khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế,… đã làm biến đổi các dạng địa hình tự nhiên, đồng thời tạo ra ngày càng nhiều các dạng địa hình nhân tạo, như: đê (ví dụ: đê sông Hồng,…), đập (ví dụ: đập thủy điện Hòa Bình, đập thủy điện Trị An,…), các công trình kiến trúc đô thị (ví dụ: khu đô thị Ecopark; khu đô thị Ciputra Hà Nội,…),…

2. Các khu vực địa hình

Câu hỏi 1 trang 102 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục a và quan sát các hình 2.4, 2.6, hãy: Xác định phạm vi của các vùng đồi núi ở nước ta trên bản đồ

Xác định phạm vi của các vùng đồi núi ở nước ta trên bản đồ

Trả lời:

- Vùng núi Đông Bắc: nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc.

- Vùng núi Tây Bắc: nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

- Vùng núi Trường Sơn Bắc kéo dài khoảng 600 km từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.

- Vùng núi Trường Sơn Nam: nằm ở phía nam dãy Bạch Mã, chủ yếu ở khu vực: Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và một phần Đông Nam Bộ.

Câu hỏi 2 trang 102 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục a và quan sát các hình 2.4, 2.6, hãy: Trình bày đặc điểm địa hình của các khu vực đồi núi ở nước ta

Trình bày đặc điểm địa hình của các khu vực đồi núi ở nước ta

Trả lời:

- Đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc:

+ Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.

+ Độ cao trung bình phổ biến dưới 1.000 m.

+ Đặc trưng của vùng núi này là những cánh cung núi lớn và vùng đồi (trung du) phát triển mở rộng.

+ Địa hình các-xtơ khá phổ biến, tạo nên những cảnh quan đẹp như vùng hồ Ba Bể, vịnh Hạ Long.

- Đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc:

+ Địa hình cao nhất nước ta với độ cao trung bình 1 000 - 2 000 m, nhiều đỉnh cao trên 2 000 m. Trong vùng có nhiều dãy núi cao (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Pu Đen Đinh) và những cao nguyên hiểm trở chạy song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.

+ Đặc trưng của địa hình Tây Bắc là bị chia cắt mạnh. Xen giữa các vùng núi đá vôi là các cánh đồng, thung lũng các-xtơ,...

- Đặc điểm địa hình vùng Trường Sơn Bắc:

+ Gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với địa thế thấp, hẹp và được nâng cao ở hai đầu.

+ Là vùng có độ cao trung bình khoảng 1.000 m, một số ít đỉnh cao trên 2.000 m như: Pu Xai Lai Leng (2711 m), Rào Cỏ (2 235 m).

+ Có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển chia cắt đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Đặc điểm địa hình vùng Trường Sơn Nam.

+ Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, có độ cao lớn hơn vùng Trường Sơn Bắc.

+ Địa hình có hướng vòng cung, hai sườn đông và tây Trường Sơn Nam không đối xứng.

+ Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.

+ Các khối núi cao nằm ở phía bắc và nam của vùng có nhiều đỉnh cao trên 2.000 m như: Ngọc Linh (2 598 m), Chư Yang Sin (2 405 m), Lang Biang (2 167 m),...

+ Chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên với miền đồng bằng là địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ với những thềm phù sa cổ, có nơi cao tới 200 m.

Câu hỏi 1 trang 104 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục b và quan sát các hình 2.1 (trang 98), 2.7, 2.8, hãy: Xác định vị trí và phạm vi các khu vực địa hình đồng bằng trên bản đồ

Xác định vị trí và phạm vi các khu vực địa hình đồng bằng trên bản đồ

Trả lời:

- Đồng bằng sông Hồng:

+ Phạm vi: diện tích khoảng 15.000 Km2.

+ Vị trí tiếp giáp: phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ; phía Tây giáp Tây Bắc; phía Nam giáp Bắc Trung Bộ; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.

- Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Phạm vi: diện tích trên 40.000 Km2.

+ Vị trí tiếp giáp: phía Đông Bắc giáp Đông Nam Bộ; phía bắc giáp Cam-pu-chia; phía Đông Nam giáp Biển Đông; phía Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan.

- Các đồng bằng duyên hải miền Trung:

+ Phạm vi: tổng diện tích khoảng 15.000 Km2.

+ Vị trí: nằm ở ven biển miền Trung từ Thanh Hóa vào đến Bình Thuận. Gồm nhiều đồng bằng nhỏ, là: Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh; Đồng bằng Bình - Trị - Thiên; Đồng bằng Nam - Ngãi; Đồng bằng Bình Phú - Khánh Hòa; Đồng bằng Ninh Thuận - Bình Thuận.

Câu hỏi 2 trang 104 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục b và quan sát các hình 2.1 (trang 98), 2.7, 2.8, hãy: Trình bày đặc điểm địa hình của một trong các khu vực đồng bằng ở nước ta

 

Trình bày đặc điểm địa hình của một trong các khu vực đồng bằng ở nước ta

Trả lời:

(*) Lựa chọn: Đặc điểm địa hình của Đồng bằng sông Cửu Long

(*) Trình bày:

+ Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công.

+ Phần thượng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng với nhiều gờ đất cao (giồng đất), phần hạ châu thổ cao trung bình từ 2 - 3 m so với mực nước biển.

+ Trên mặt đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước.

+ Đồng bằng có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo dày đặc có tác dụng tiêu nước, thau chua, rửa mặn.

Câu hỏi 1 trang 105 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục c, hãy: Trình bày đặc điểm các kiểu địa hình bờ biển của nước ta

Trả lời:

- Bờ biển nước ta dài 3260 km, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Có 2 dạng chính địa hình:

+ Bờ biển bồi tụ (tại các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long), có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

+ Bờ biển mài mòn (tại các vùng chân núi và hải đảo, ví dụ: đoạn bờ biển từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu) rất khúc khuỷu, có nhiều vũng, vịnh nước sâu, kín gió, nhiều bãi cát.

Câu hỏi 2 trang 105 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục c, hãy: Nêu đặc điểm của thềm lục địa nước ta

Trả lời:

+ Mở rộng tại các vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ;

+ Vùng biển miền Trung sâu và hẹp hơn.

3. Ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đối với sự hình thành đặc điểm địa lí tự nhiên Việt Nam

Câu hỏi trang 108 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục b, hãy lấy ví dụ về ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế ở một trong những khu vực địa hình của nước ta.

Trả lời:

* Lựa chọn: ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi

* Trình bày:

- Thế mạnh:

+ Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp: khu vực đồi núi nước ta có nguồn lâm sản phong phú, thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp; có các đồng cỏ tự nhiên tạo điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn; thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…

+ Đối với công nghiệp: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản => cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp; Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.

+ Đối với du lịch: khu vực đồi núi có khí hậu mát mẻ, cảnh quan đa dạng, tạo thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,... nhất là du lịch sinh thái.

- Hạn chế:

+ Địa hình bị chia cắt mạnh, gây khó khăn cho giao thông

+ Phải đối mặt với nhiều thiên tai, như: lũ quét, sạt lở,…

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 108 Địa Lí 8: Lựa chọn và so sánh đặc điểm địa hình giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc hoặc đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Trả lời:

* Lựa chọn: So sánh vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc

* Bảng so sánh:

Đặc điểm

Vùng núi Đông Bắc

Vùng núi Tây Bắc

Phạm vi

- Tả ngạn sông Hồng là từ dãy Con Voi đến vùng đồi ven biển Quảng Ninh.

- Hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả

Hướng núi

- Chủ yếu là hướng vòng cung bao gồm: cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều

- Hướng Tây Bắc - Đông Nam, như: dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Bạch Mã

Độ cao

- Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, độ cao trung bình 500 - 1000m, chỉ có một số đỉnh cao trên 2000m phân bố ở thượng nguồn sông Chảy.

- Cao đồ sộ nhất Việt Nam, nhiều đỉnh trên 2000m

- Đỉnh Phanxipang cao nhất Việt Nam

Các bộ phận địa hình

- Có 4 cánh cung lớn: sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

- Một số núi cao nằm ở thượng nguồn sông Chảy.

- Giáp biên giới Việt - Trung là địa hình cao của các khối núi đá vôi Hà Giang, Cao Bằng.

- Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 - 600m

- Giữa đồng bằng là vùng đồi trung du thấp dưới 100m.

- Các dòng sông chảy theo hướng cánh cung là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.

- Có 3 mạch núi chính:

+ Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn

+ Phía Tây: núi cao trung bình dãy sông Mã dọc theo biên giới Việt - Lào.

+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen lẫn các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi,…

- Nối tiếp là vùng đồi núi Ninh Bình, Thanh Hóa.

- Các bồn trũng mở rộng thành các cánh đồng,…

- Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng Tây Bắc - Đông Nam: sông Đà, sông Mã, sông Chu.

Hình thái

- Đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng mở rộng.

- Đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng sâu.

 

Vận dụng trang 108 Địa Lí 8:Tìm hiểu ảnh hưởng của các dạng địa hình của địa phương đến phát triển kinh tế

Trả lời:

(*) Tham khảo: Du lịch Phan Xi Păng (Fansipan)

- Phan Xi Păng nằm ở phía Bắc Việt Nam, thuộc tỉnh Lào Cai. Chiều cao của nó lên tới 3143m, khiến nó có thể được coi là đỉnh núi không chỉ cao nhất cả nước mà còn được mệnh danh là Nóc nhà Đông Dương.

- Trước đây, người ta chỉ có thể chinh phục ngọn núi bằng cách đi bộ, nhưng vào năm 2016, một tuyến cáp treo đã được đưa vào hoạt động. Điều này giúp cho chuyến đi của du khách dễ dàng hơn rất nhiều. Cáp treo ngay lập tức được ghi vào sách kỷ lục Guinness là dài nhất thế giới - 6282m.

- Trong khi di chuyển (bằng cáp treo), bạn tha hồ ngắm nhìn toàn cảnh núi rừng đẹp thơ mộng của dãy núi Hoàng Liên Sơn. Hoặc cảnh đẹp dưới chân dãy núi Hoàng Liên Sơn là những cánh đồng lúa chín vàng ươm tại bản Cát Cát. Nó như tô điểm thêm màu sắc tươi đẹp cho SaPa. Đặc biệt, càng lên gần đỉnh Phan Xi Păng, bạn sẽ được phóng tầm mắt chiêm ngưỡng toàn cảnh đất trời sapa. Bạn còn có cảm nhận như mình đang được đi bồng bềnh trên mây rất thú vị.

- Chinh phục đỉnh Fansipan luôn đem lại cho du khách những trải nghiệm khó quên.

Video bài giảng Địa Lí lớp 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam - Kết nối tri thức

Xem thêm các bài giải SGK Địa Lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 4: Khí hậu Việt Nam

Bài 5: Thực hành: vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu

Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam

1. Đặc điểm chung của địa hình

a) Địa hình đồi núi chiếm ưu thế 

- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích phần đất liền nhưng chủ yếu là đồi núi thấp và chỉ có 1% diện tích là địa hình núi cao hơn 2.000m.

- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích phần đất liền và được chia thành nhiều khu vực, trong đó dải đồng bằng duyên hải miền Trung là điển hình.

b) Địa hình có hai hướng chính là tây bắc – đông nam và hướng vòng cung

- Hướng tây bắc - đông nam được thể hiện qua các dãy núi như Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc...

- Hướng vòng cung rõ nét nhất ở vùng núi Đông Bắc.

- Lãnh thổ nước ta hình thành từ hàng chục triệu năm trước. Quá trình địa chất bào mòn tạo bề mặt san bằng, thấp và thoái.

c) Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt

- Lãnh thổ nước ta hình thành từ hàng chục triệu năm trước. Quá trình địa chất bào mòn tạo bề mặt san bằng, thấp và thoái.

- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a làm địa hình phân thành nhiều bậc lớn: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Còn có các bậc nhỏ như san bằng, cao nguyên, thềm sông, thềm biển...

- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a làm địa hình phân thành nhiều bậc lớn: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Còn có các bậc nhỏ như san bằng, cao nguyên, thềm sông, thềm biển...

d) Địa hình chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và con người

- Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm với mưa lớn và phong hoá đá mạnh gây xói mòn địa hình, chia cắt và dễ bị biến đổi bởi hiện tượng trượt lở đất khi mưa lớn theo mùa.

- Lượng mưa lớn hoà tan đá vôi tạo dạng địa hình các-xtơ độc đáo và hang động lớn.

- Hoạt động con người như khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế làm biến đổi địa hình tự nhiên, đồng nhân tạo bao gồm đê, đập và hầm mỏ.

2. Các khu vực địa hình

a) Địa hình đồi núi

Địa hình đồi núi nước ta chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.

- Vùng Đông Bắc

+ Vùng Đông Bắc nằm ở phía bờ trái của sông Hồng, từ dãy núi Con Voi đến vùng đối núi ven biển Quảng Ninh. Độ cao trung bình phổ biến dưới 1.000 m.

+ Đặc trưng của vùng núi này là những cánh cung núi lớn và vùng đối phát triển mở rộng (như ở Phú Thọ, Bắc Giang).

+ Vùng Đông Bắc có những cảnh quan đẹp như vùng hồ Ba Bể, vịnh Hạ Long, với địa hình các-xtơ phổ biến.

- Vùng Tây Bắc

+ Địa hình vùng núi Tây Bắc cao nhất nước ta với độ cao trung bình 1 000 – 2 000 m, nhiều đỉnh cao trên 2 000 m. Nhiều dãy núi cao và cao nguyên hiểm trở chạy song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.

+ Đặc trưng của địa hình Tây Bắc là bị chia cắt mạnh, xen giữa các vùng núi đá vôi là các cánh đồng, thung lũng các-xtơ.

- Vùng Trường Sơn Bắc

+ Vùng núi Trường Sơn Bắc kéo dài 600 km từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, độ cao trung bình 1.000 m, và có nhiều nhánh núi đám ngang ra biến chia cắt đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Vùng Trường Sơn Nam

+ Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, độ cao lớn hơn vùng Trường Sơn Bắc, với dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.

+ Các khối núi cao nằm ở phía bắc và nam của vùng có nhiều đỉnh cao trên 2.000 m như Ngọc Linh (2 598 m), Chư Yang Sin (2 405 m), Lang Biang (2 167 m)....

+ Chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên với miền đồng bằng là địa hình bán binh nguyên Đông Nam Bộ với những thềm phù sa cổ, cao tới 200 m.

b) Địa hình đồng bằng

Địa hình đồng bằng nước ta bao gồm đồng bằng châu thổ các sông và các đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Đồng bằng sông Hồng

+ Đồng bằng sông Hồng có diện tích 15 000 km, lớn thứ hai nước ta, do phù sa của sông Hồng bồi đắp.

+ Nhân dân xây dựng hệ thống đê chống lũ dọc theo bờ sông, tạo thành những ô trũng trong đồng bằng.

- Đồng bằng sông Cửu Long

+ Là đồng bằng lớn nhất nước ta, diện tích trên 40.000 km, được bồi đắp bởi phù sa sông Mê Công.

+ Phần thượng châu thổ tương đối bằng phẳng, phần hạ cao trung bình 2-3m so với mực nước biển.

+ Mùa lũ, nhiều vùng đất trũng như Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên bị ngập úng sâu. Có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo để tiêu nước, thau chua, rửa mặn.

- Các đồng bằng duyên hải miền Trung

+ Tổng diện tích khoảng 15 000 km2; bị các nhánh núi đậm ngang và ăn sát ra biển chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp, rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá có diện tích 3 100 km.

+ Đất có nguồn gốc hỗn hợp từ phù sa sông và phù sa biển, ít màu mỡ hơn so với đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Có nhiều cồn cát.

c) Địa hình bờ biển và thềm lục địa

- Bờ biển nước ta dài 3.260 km, gồm bờ biển bồi tụ (tại châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long) với bãi bùn rộng và rừng cây ngập mặn phát triển, và bờ biển mài mòn (tại vùng chân núi và hải đảo) khúc khuỷu với nhiều vịnh, vũng nước sâu và bãi cát.

- Thềm lục địa tại Bắc Bộ và Nam Bộ nông và mở rộng, trong khi ở miền Trung sâu hơn và thu hẹp.

 Lý thuyết Địa lí 8 Bài 2 (Kết nối tri thức): Địa hình Việt Nam (ảnh 1)

3. Ảnh hưởng của sự phân hoá địa hình đối với sự phân hoá tự nhiên và khai thác kinh tế

a) Đối với phân hoá tự nhiên

- Địa hình nước ta chủ yếu là đới núi thấp, bảo toàn tính nhiệt đới của thiên nhiên trên phần lớn diện tích.

- Thiên nhiên phân hoá theo đại cao ở các vùng núi.

+ Đại nhiệt đới gió mùa trên nhóm đất feralit có rừng mưa và rừng nhiệt đới gió mùa.

+ Đại cận nhiệt đới gió mùa trên núi có rừng lá rộng cận nhiệt, đất điển hình là đất feralit.

+ Đại ôn đới gió mùa trên núi có thực vật ôn đới, đất chủ yếu là mùn thổ.

- Dãy núi ảnh hưởng đến sự phân hoá thiên nhiên giữa các sườn núi.

+ Dây Hoàng Liên Sơn làm suy yếu tác động của gió mùa Đông Bắc, làm mùa đông ở Tây Bắc ngắn hơn và nền nhiệt cao hơn ở Đông Bắc.

+ Dãy Trường Sơn gây hiệu ứng phơn tạo ra khác biệt thời gian mùa mưa giữa hai sườn núi.

+ Dây Bạch Mã ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào phía nam nước ta trở thành ranh giới tự nhiên của hai miền khí hậu, với nhiều nét khác biệt giữa tự nhiên ở hai miền.

b) Đối với khai thác kinh tế

Mỗi khu vực địa hình (đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa) sẽ có phương thức khai thác kinh tế phù hợp để tận dụng lợi thế và khắc phục khó khăn, hưởng đến sự phát triển bền vững.

- Khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi

+ Thế mạnh: Nông nghiệp phát triển, chăn nuôi gia súc lớn, khoáng sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện, du lịch đa dạng và đặc sắc.

+ Hạn chế: Địa hình bị chia cắt, khó khăn giao thông, cần chú ý phòng chống thiên tai.

- Khai thác kinh tế ở khu vực đồng bằng

+ Thế mạnh: đất màu mỡ, nguồn nước dồi dào, dân cư đông đúc thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và cư trú, hình thành nhiều trung tâm kinh tế lớn.

+ Hạn chế: Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, môi trường suy thoái do lịch sử khai thác lâu đời và dân cư đông đúc.

- Khai thác kinh tế ở vùng biển và thềm lục địa

+ Vùng biển và thềm lục địa của nước ta là thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế biển.

Hoạt động kinh tế biển

Điều kiện phát triển

Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản và làm muối Có nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, đồi mồi, yến sào.
Giao thông vận tải biển Có nhiều cảng nước sâu như cảng Cái Lân, cảng Chân Mây, cảng Văn Phong,…
Khai thác năng lượng Tiềm năng về năng lượng gió, dầu khí và thuỷ triều.
Du lịch biển Nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn, Thiên Cầm, Mỹ Khê, Nha Trang và nhiều đảo có phong cảnh đẹp và không khí trong lành như Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc.

+ Vùng biển và thềm lục địa chịu tác động bởi các thiên tai như bão,... Trong quá trình khai thác cần chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường biển, bảo tồn sự đa dạng sinh học của các hệ sinh thái biển,…

 

Đánh giá

0

0 đánh giá