Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 2: Địa hình Việt Nam. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Địa Lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam
Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam
Câu 1. Ở nước ta, địa hình đồi núi thấp dưới 1000m chiếm khoảng
A. 55% của phần đất liền Việt Nam.
B. 65% của phần đất liền Việt Nam.
C. 75% của phần đất liền Việt Nam.
D. 85% của phần đất liền Việt Nam.
Đáp án đúng là: D
Việt Nam có khoảng 3/4 diện tích lãnh thổ đất liền là địa hình đồi núi, kéo dài từ vùng Tây Bắc xuống đến Đông Nam Bộ. Trong đó, đồi núi thấp có độ cao dưới 1 000 m chiếm 85% diện tích; các miền núi cao trên 2 000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
Câu 2. Địa hình nước ta có hướng nghiêng chung nào sau đây?
A. Tây - Đông.
B. Bắc - Nam.
C. Tây Bắc - Đông Nam.
D. Đông Bắc - Tây Nam.
Đáp án đúng là: C
Địa hình nước ta có độ cao giảm dần từ nội địa ra biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam. Hướng tây bắc - đông nam điển hình là các dãy núi: Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc,...
Câu 3. Địa hình nước ta có hướng chủ yếu nào dưới đây?
A. Tây Bắc - Đông Nam và Tây đông.
B. Tây Bắc - Đông Nam và vòng cung.
C. Tây Đông và Đông Bắc - Tây Nam.
D. Vòng cung và Đông Bắc - Tây Nam.
Đáp án đúng là: B
Địa hình nước ta có hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung. Hướng tây bắc - đông nam điển hình là các dãy núi: Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc,...; Hướng vòng cung thể hiện rõ nét nhất ở vùng núi Đông Bắc với các dãy núi tiêu biểu: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều.
Câu 4. Ở nước ta, đồi núi chiếm
A. 2/3 diện tích đất liền.
B. 1/2 diện tích đất liền.
C. 3/4 diện tích đất liền.
D. 1/4 diện tích đất liền.
Đáp án đúng là: C
Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích phần đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước. Đồi núi nước ta chạy dài 1 400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo (như vùng biển Hạ Long, Quảng Ninh trong vịnh Bắc Bộ).
Câu 5. Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ ở nước ta địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt?
A. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
B. Địa hình có hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung.
C. Trải qua quá trình địa chất lâu dài; phân thành các bậc kế tiếp nhau.
D. Bị phong hóa mạnh mẽ; nhiều nơi bị xâm thực và xuất hiện đê, đập.
Đáp án đúng là: C
Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt được biểu hiện ở một số đặc điểm sau:
- Lãnh thổ nước ta đã được tạo lập từ cách đây hàng chục triệu năm. Trải qua quá trình địa chất lâu dài, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng, thấp và thoải.
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc địa hình lớn kế tiếp nhau: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Trong đó, lại có các bậc địa hình nhỏ như các bề mặt san bằng, các cao nguyên xếp tầng, các bậc thềm sông, thềm biển,...
Câu 6. Quá trình xâm thực, xói mòn ở nước ta diễn ra mạnh mẽ do
A. lượng mưa lớn và tập trung theo mùa.
B. đá dễ phong hóa, tác động từ con người.
C. bề mặt đệm yếu, tác động của nội lực.
D. quá trình hình thành lâu, lượng mưa lớn.
Đáp án đúng là: A
Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã đẩy nhanh tốc độ phong hoá; lượng mưa lớn và tập trung theo mùa làm cho quá trình xâm thực, xói mòn diễn ra mạnh mẽ, địa hình bị cắt xẻ. Bề mặt địa hình dễ bị biến đổi do hiện tượng trượt lở đất đá khi mưa lớn theo mùa.
Câu 7. Địa hình nào sau đây là địa hình nhân tạo?
A. Địa hình cac - xtơ.
B. Đồng bằng ven biển.
C. Các đê sông, đê biển.
D. Địa hình cao nguyên.
Đáp án đúng là: C
Địa hình nhân tạo ở nước ta là các dạng địa hình đê sông, đê biển. Dạng địa hình này tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Hồng.
Câu 8. Các cao nguyên badan phân bố ở vùng nào dưới đây?
A. Đông Bắc.
B. Tây Bắc.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Tây Nguyên.
Đáp án đúng là: D
Dạng địa hình nổi bật ở vùng Tây Nguyên là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
Câu 9. Địa danh nào sau đây chủ yếu là địa hình cac-xtơ?
A. Cao nguyên Đồng Văn.
B. Cao nguyên Mộc Châu.
C. Cao nguyên Kon Tum.
D. Cao nguyên Mơ Nông.
Đáp án đúng là: A
Ở nước ta địa hình cacxtơ tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Bắc, Bắc Trung Bộ. Điển hình cao nguyên đá Đồng Văn; hệ thống đảo đá vôi trong vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể,…
Câu 10. Địa hình đồi núi nước ta chia thành mấy vùng?
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Đáp án đúng là: C
Địa hình đồi núi nước ta chia thành bốn vùng là Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Câu 11. Dạng địa hình nổi bật ở vùng núi Trường Sơn Nam là
A. cao nguyên.
B. núi cao.
C. đồng bằng.
D. Trung du.
Đáp án đúng là: A
Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên. Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
Câu 12. “Cao nguyên badan xếp tầng” phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi nào của nước ta?
A. Tây Bắc.
B. Đông Bắc.
C. Trường Sơn Bắc.
D. Trường Sơn Nam.
Đáp án đúng là: D
Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên. Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan với một số cao nguyên rộng lớn như Kon Tum, Lâm Viên, Di Linh, Mơ Nông,…
Câu 13. Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng
A. 15000 km2.
B. 25000 km2.
C. 35000 km2.
D. 40000 km2.
Đáp án đúng là: D
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng lớn nhất nước ta, có diện tích trên 40000 km2, được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công.
Câu 14. Ở miền Trung, đồng bằng nào sau đây có diện tích lớn nhất?
A. Nghệ An.
B. Thanh Hóa.
C. Tuy Hòa.
D. Quảng Nam.
Đáp án đúng là: B
Các đồng bằng duyên hải miền Trung có tổng diện tích khoảng 15000km2; bị các nhánh núi đâm ngang và ăn sát ra biển chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp, rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá có diện tích 3100km2. Ngoài ra, còn có đồng bằng Nghệ An, Quảng Nam và Tuy Hoà.
Câu 15. Khu vực có bờ biển bồi tụ thích hợp để phát triển
A. khai thác khoáng sản.
B. nuôi trồng thủy sản.
C. phát triển đường biển.
D. xây dựng cảng biển.
Đáp án đúng là: B
Bờ biển bồi tụ (tại các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long) có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.
Phần 2. Lý thuyết Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam
I. Đặc điểm chung của địa hình
1. Địa hình đồi núi chiếm ưu thế
- Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích phần đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
- Đồi núi nước ta chạy dài 1 400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo (như vùng biển Hạ Long, Quảng Ninh trong vịnh Bắc Bộ).
- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích phần đất liền và chia thành nhiều khu vực; điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung, bị đồi núi ngăn cách thành nhiều đồng bằng nhỏ.
2. Địa hình có hai hướng chính là tây bắc - đông nam và hướng vòng cung
- Hướng tây bắc - đông nam điển hình là các dãy núi: Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc,...
- Hướng vòng cung thể hiện rõ nét nhất ở vùng núi Đông Bắc.
3. Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt
- Lãnh thổ nước ta đã được tạo lập từ cách đây hàng chục triệu năm. Trải qua quá trình địa chất lâu dài, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng, thấp và thoải.
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc địa hình lớn kế tiếp nhau: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Trong đó, lại có các bậc địa hình nhỏ như các bề mặt san bằng, các cao nguyên xếp tầng, các bậc thềm sông, thềm biển,…
4. Địa hình chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và con người
- Tác động của khí hậu:
+ Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, đá bị phong hoá mạnh mẽ nên bề mặt địa hình được che phủ bởi một lớp vỏ phong hoá dày.
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn và tập trung theo mùa làm cho địa hình bị xâm thực, xói mòn mạnh, càng khiến địa hình bị chia cắt. Bề mặt địa hình dễ bị biến đổi do hiện tượng trượt lở đất đá khi mưa lớn theo mùa.
+ Lượng mưa lớn làm quá trình hoà tan đá vôi mạnh mẽ, tạo nên các dạng địa hình các-xtơ độc, nước ngầm xâm thực sâu vào lòng núi đá hình thành các hang động lớn.
- Tác động của con người:
+ Làm biến đổi các dạng địa hình tự nhiên.
+ Tạo ra ngày càng nhiều các dạng địa hình nhân tạo như: đê, đập, hầm mỏ,...
II. Các khu vực địa hình
1. Địa hình đồi núi
- Địa hình đồi núi nước ta chia thành 4 vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
* Vùng núi Đông Bắc:
- Phạm vi: Nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc.
- Đặc điểm địa hình:
+ Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
+ Độ cao trung bình phổ biến dưới 1.000 m.
+ Đặc trưng của vùng núi này là những cánh cung núi lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) và vùng đồi (trung du) phát triển mở rộng (như ở Phú Thọ, Bắc Giang,..).
+ Địa hình các-xtơ khá phổ biến, tạo nên những cảnh quan đẹp như vùng hồ Ba Bể, vịnh Hạ Long.
Quang cảnh vùng đồi Long Cốc, Phú Thọ
* Vùng núi Tây Bắc:
- Phạm vi: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Đặc điểm địa hình:
+ Địa hình cao nhất nước ta với độ cao trung bình 1 000 - 2 000 m, nhiều đỉnh cao trên 2 000 m. Trong vùng có nhiều dãy núi cao (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Pu Đen Đinh) và những cao nguyên hiểm trở chạy song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Đặc trưng của địa hình Tây Bắc là bị chia cắt mạnh. Xen giữa các vùng núi đá vôi là các cánh đồng, thung lũng các-xtơ,...
Quang cảnh một phần dãy núi Hoàng Liên Sơn
* Vùng Trường Sơn Bắc:
- Phạm vi: vùng núi Trường Sơn Bắc kéo dài khoảng 600 km từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm địa hình:
+ Gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với địa thế thấp, hẹp và được nâng cao ở hai đầu.
+ Là vùng có độ cao trung bình khoảng 1.000 m, một số ít đỉnh cao trên 2.000 m như: Pu Xai Lai Leng (2711 m), Rào Cỏ (2 235 m).
+ Có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển chia cắt đồng bằng duyên hải miền Trung.
* Vùng Trường Sơn Nam:
- Phạm vi: Nằm ở phía nam dãy Bạch Mã, chủ yếu ở khu vực: Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và một phần Đông Nam Bộ.
- Đặc điểm địa hình:
+ Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, có độ cao lớn hơn vùng Trường Sơn Bắc.
+ Địa hình có hướng vòng cung, hai sườn đông và tây Trường Sơn Nam không đối xứng.
+ Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
+ Các khối núi cao nằm ở phía bắc và nam của vùng có nhiều đỉnh cao trên 2.000 m như: Ngọc Linh (2 598 m), Chư Yang Sin (2 405 m), Lang Biang (2 167 m),...
+ Chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên với miền đồng bằng là địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ với những thềm phù sa cổ, có nơi cao tới 200 m.
Quang cảnh một phần cao nguyên Lâm Viên (Tây Nguyên)
2. Địa hình đồng bằng
- Địa hình đồng bằng nước ta bao gồm đồng bằng châu thổ các sông và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
* Đồng bằng sông Hồng:
- Diện tích khoảng 15.000 km2, lớn thứ hai nước ta.
- Vị trí tiếp giáp: phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ; phía Tây giáp Tây Bắc; phía Nam giáp Bắc Trung Bộ; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
- Đặc điểm địa hình:
+ Được hình thành chủ yếu do phù sa của hệ thống sông Hồng bồi đắp.
+ Dọc theo các bờ sông ở đồng bằng sông Hồng, nhân dân ta đã xây dựng hệ thống đê chống lũ khiến đồng bằng bị chia cắt, tạo thành những ô trũng, khu vực trong đê không còn được bồi đắp tự nhiên.
* Đồng bằng sông Cửu Long:
- Diện tích: Là đồng bằng lớn nhất nước ta, có diện tích trên 40.000 km2.
- Vị trí tiếp giáp: phía Đông Bắc giáp Đông Nam Bộ; phía bắc giáp Cam-pu-chia; phía Đông Nam giáp Biển Đông; phía Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan.
- Đặc điểm địa hình:
+ Được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công.
+ Phần thượng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng với nhiều gờ đất cao (giồng đất), phần hạ châu thổ cao trung bình từ 2 - 3 m so với mực nước biển.
+ Trên mặt đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước.
+ Đồng bằng có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo dày đặc có tác dụng tiêu nước, thau chua, rửa mặn.
* Các đồng bằng duyên hải miền Trung:
- Tổng diện tích khoảng 15000 km2; trong đó đồng bằng Thanh Hoá có diện tích lớn nhất (3100 km2).
- Vị trí: nằm ở ven biển miền Trung từ Thanh Hóa vào đến Bình Thuận, bao gồm: Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh; Đồng bằng Bình - Trị - Thiên; Đồng bằng Nam - Ngãi; Đồng bằng Bình Phú - Khánh Hòa và Đồng bằng Ninh Thuận - Bình Thuận.
- Đặc điểm địa hình: ít màu mỡ hơn so với hai đồng bằng châu thổ hạ lưu sông, do đất có nguồn gốc hỗn hợp từ phù sa sông và phù sa biển, trong đồng bằng có nhiều cồn cát.
3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa
- Địa hình bờ biển: Bờ biển nước ta dài 3260 km, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Có 2 dạng chính địa hình:
+ Bờ biển bồi tụ (tại các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long), có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
+ Bờ biển mài mòn (tại các vùng chân núi và hải đảo, ví dụ: đoạn bờ biển từ Đà Nẵng đến Vũng Tàu) rất khúc khuỷu, có nhiều vũng, vịnh nước sâu, kín gió, nhiều bãi cát.
Rừng ngập mặn Cần Giờ ven biển Thành phố Hồ Chí Minh
- Địa hình thềm lục địa:
+ Mở rộng tại các vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ;
+ Vùng biển miền Trung sâu và hẹp hơn.
III. Ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đối với sự hình thành đặc điểm địa lí tự nhiên Việt Nam
1. Đối với phân hóa tự nhiên
- Do địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp nên tính nhiệt đới của thiên nhiên được bảo toàn trên phần lớn diện tích lãnh thổ.
- Ở các vùng núi, thiên nhiên có sự phân hóa theo đai cao.
+ Đai nhiệt đới gió mùa có hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới gió mùa phát triển trên nhóm đất feralit.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có hệ sinh thái rừng lá rộng cận nhiệt, nhóm đất điển hình là đất feralit (có hàm lượng mùn lớn hơn).
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi phát triển thực vật ôn đới. Đất ở vùng núi cao chủ yếu là mùn thô.
- Một số dãy núi có vai trò là bức chắn địa hình tạo nên sự phân hoá thiên nhiên giữa các sườn núi.
+ Dãy Hoàng Liên Sơn làm suy yếu tác động của gió mùa Đông Bắc khiến mùa đông ở Tây Bắc có thời gian ngắn hơn và nền nhiệt cao hơn ở Đông Bắc.
+ Dãy Trường Sơn gây nên hiệu ứng phơn tạo ra sự khác biệt về thời gian mùa mưa giữa hai sườn núi.
+ Dãy Bạch Mã ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào phía nam nước ta, trở thành ranh giới tự nhiên của hai miền khí hậu (phía bắc có mùa đông lạnh và phía nam nóng quanh năm). Tự nhiên ở hai miền cũng có nhiều nét khác biệt.
Rừng thông trên địa hình núi cao ở Đà Lạt, Lâm Đồng
2. Đối với khai thác kinh tế
* Khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi:
- Thế mạnh:
+ Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp: khu vực đồi núi nước ta có nguồn lâm sản phong phú, thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp; có các đồng cỏ tự nhiên tạo điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn; thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…
+ Đối với công nghiệp: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản => cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp; Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Đối với du lịch: khu vực đồi núi có khí hậu mát mẻ, cảnh quan đa dạng, tạo thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,... nhất là du lịch sinh thái.
Quần thể du lịch nghỉ dưỡng Bà Nà, Đà Nẵng
- Hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, gây khó khăn cho giao thông
+ Phải đối mặt với nhiều thiên tai, như: lũ quét, sạt lở,…
* Khai thác kinh tế ở khu vực đồng bằng:
- Thế mạnh:
+ Địa hình bằng phẳng, đất màu mỡ, nguồn nước dồi dào, dân cư đông đúc nên thuận lợi phát triển các ngành kinh tế.
+ Đối với ngành nông nghiệp, thuỷ sản: Khu vực đồng bằng là vùng trồng cây lương thực, thực phẩm, chăn nuôi gia súc nhỏ và gia cầm, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản,... chủ yếu của cả nước.
+ Khu vực đồng bằng thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và cư trú nên hình thành nhiều trung tâm kinh tế lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,...
Cánh đồng rau ở Văn Giang, Hưng Yên
- Hạn chế: tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, môi trường một số nơi bị suy thoái,...
* Khai thác kinh tế ở vùng biển và thềm lục địa:
- Thế mạnh: thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển
Hoạt động kinh tế biển |
Điều kiện phát triển |
Khai thác và nuôi trồng thủy sản và làm muối |
- Có nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, với trữ lượng tương đối lớn (tôm hùm, đồi mồi, yến sào,...). - Nghề làm muối có nhiều điều kiện phát triển, nhất là vùng ven biển Nam Trung Bộ. |
Giao thông vận tải biển |
- Có nhiều vũng, vịnh để xây dựng các cảng nước sâu. |
Khai thác năng lượng |
- Có tiềm năng về dầu khí, năng lượng gió, thủy triều,… |
Du lịch biển |
- Có nhiều bãi tắm đẹp; nhiều đảo có phong cảnh đẹp, không khí trong lành. |
- Hạn chế: chịu tác động bởi thiên tai, như: bão,…
Bãi biển Mỹ Khê, Đà Nẵng
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: