Với giải Bài 16.17 trang 72 SBT Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 16: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Hóa học lớp 10 Bài 16: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học
Bài 16.17 trang 72 SBT Hóa học 10. Hoạt động trong phòng thí nghiệm
Chuẩn bị
Dụng cụ: Cân phân tích, cốc thủy tinh, đồng hồ bấm giây.
Hóa chất: CaCO3 dạng khối, dung dịch HCl 2M.
Tiến hành
Bước 1: Cân 5 – 7 viên đá vôi, ghi giá trị m1.
Bước 2: Rót 100 ml dung dịch HCl vào cốc thủy tinh, cân khối lượng cốc, ghi giá trị m2.
Bước 3: Để yên cốc trên giá cân. Cho các viên đá vôi vào cốc dung dịch HCl. Ghi nhận tổng khối lượng hiển thị trên cân sau mỗi 30 giây, thực hiện trong 10 phút.
Yêu cầu
1. Vận dụng định luật bảo toàn khối lượng, tính khối lượng khí CO2 sau mỗi 30 giây.
2. Tính tốc độ trung bình của phản ứng sau khoảng thời gian 1, 2, 3, 4 phút.
3. Nhận xét tốc độ phản ứng thay đổi thế nào theo thời gian. Giải thích.
4. Vẽ biểu đồ biểu diễn khối lượng CO2 trong các thời điểm khác nhau.
Lời giải:
Học sinh tiến hành thí nghiệm và thực hiện các yêu cầu có trong thí nghiệm.
Xem thêm các bài giải SBT Hoá học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 16.1 trang 67 SBT Hóa học 10. Khi tăng nồng độ chất tham gia, thì
Bài 16.2 trang 67 SBT Hóa học 10. Yếu tố nào sau đây làm giảm tốc độ phản ứng
Bài 16.3 trang 67 SBT Hóa học 10. Các enzyme là chất xúc tác, có chức năng:
Bài 16.4 trang 67 SBT Hóa học 10. Yếu tố nào dưới đây không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng:
Bài 16.4 trang 67 SBT Hóa học 10. Yếu tố nào dưới đây không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng:
Bài 16.6 trang 68 SBT Hóa học 10. Tốc độ của một phản ứng hóa học
Bài 16.7 trang 68 SBT Hóa học 10. Hoàn thành bảng sau, cho biết mỗi thay đổi sẽ làm tăng hay giảm tốc độ của phản ứng
Bài 16.8 trang 68 SBT Hóa học 10. Có 3 phương pháp chính được sử dụng để tăng tốc độ của phản ứng hóa học: tăng nồng độ, tăng nhiệt độ và thêm chất xúc tác. Theo lí thuyết va chạm, hãy giải thích 3 phương pháp đó.
Bài 16.9 trang 68 SBT Hóa học 10. Hoàn thành bảng sau, cho biết yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng trong từng trường hợp
Bài 16.10 trang 69 SBT Hóa học 10. Trong thí nghiệm 3 (SGK trang 102), người ta cân khối lượng chất rắn trước và sau phản ứng thấy không đổi, chứng tỏ chất xúc tác có tham gia như là một chất phản ứng không? Giải thích.
Bài 16.11 trang 69 SBT Hóa học 10. Tốc độ các phản ứng sau chịu ảnh hưởng của yếu tố nào?
Bài 16.12 trang 69 SBT Hóa học 10. Chè (trà) xanh là thực phẩm được dùng phổ biến để nấu nước uống, có tác dụng chống lão hóa, giảm nguy cơ bị ung thư, phòng một số bệnh về tim mạch và giảm cân, … Tuy nhiên, uống nhiều nước chè xanh hay nước chè đặc sẽ gây thiếu hụt hồng cầu trong máu, đau dạ dày, xót ruột, buồn nôn. Caffeine là chất kích thích cũng có nhiều trong lá chè, làm thần kinh căng thẳng, mất ngủ, suy giảm trí nhớ và dễ gây nghiện.
Bài 16.13 trang 70 SBT Hóa học 10. Bộ chuyển đổi xúc tác là thiết bị được sử dụng để giảm lượng khí thải từ động cơ đốt trong của ô tô và các loại phương tiện giao thông hiện đại. Thiết bị có sử dụng các kim loại platinum, rhodium và palladium để thúc đẩy quá trình nhường, nhận electron của chất trong khí thải, nó hoạt động theo cơ chế phản ứng oxi hóa – khử, chuyển đổi khoảng 90% khí thải độc hại thành khí ít độc hại hoặc không độc hại cho môi trường. Khí thải chứa các thành carbon dioxide, các oxide của nitrogen bị khử thành nitrogen và oxygen giải phóng ra môi trường.
Bài 16.14 trang 70 SBT Hóa học 10. Năm 1785, một vụ nổ xảy ra tại nhà kho nhà Giacomelli (Roma, Italia) làm nghề nghiền bột mì. Sau khi điều tra, nguyên nhân ban đầu dẫn đến vụ nổ là do bột mì khô. Sự cố xảy ra khi bột mì bay trong không khí, chạm tới nguồn lửa của chiếc đèn, đây là vụ nổ bụi đầu tiên trong lịch sử. Sau đó là các vụ nổ bụi trong hầm than, xưởng sản xuất sữa bột, dược phẩm, nhựa, kim loại, … có tác nhân tương tự gồm: nguồn oxygen, nguồn nhiệt, bụi có thể cháy được, nồng độ bụi để đạt được vụ nổ và không gian đủ kín.
Bài 16.15 trang 70 SBT Hóa học 10. Hệ thống phun nhiên liệu điện tử (Electronic Fuel Injection – EFI) được sử dụng trong động cơ ô tô, xe máy giúp tiết kiệm nhiên liệu, xe vận hành êm và giảm ô nhiễm môi trường. Hệ thống sử dụng bộ điều khiển điện tử để can thiệp vào bước phun nhiên liệu vào buồng đốt, nhiên liệu được phun giọt cực nhỏ (1); hệ thống điều chỉnh chính xác tỉ lệ nhiên liệu – không khí trước khi phun vào buồng đốt, một cách đồng đều, nhiên liệu được đốt cháy hoàn toàn (2). Khi phương tiện thay đổi vận tốc (tăng hoặc giảm), hệ thống sẽ nhanh chóng thay đổi lượng nhiên liệu – không khí phù hợp để phun vào buồng đốt (3), nên tiết kiệm nhiên liệu và giảm lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường. Các ý (1), (2), (3) vận dụng yếu tố chính nào ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng?
Bài 16.16 trang 71 SBT Hóa học 10. Aspirin (acetylsalicylic acid, C9H8O4) là thuốc hạ sốt, giảm đau, có tính kháng viêm, được sử dụng khá phổ biến trên thế giới, khoảng 25 000 tấn mỗi năm. Khi uống aspitin, phản ứng thủy phân xảy ra như sau:;
Bài 16.17 trang 72 SBT Hóa học 10. Hoạt động trong phòng thí nghiệm
Xem thêm các bài giải SBT Hoá học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 15: Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng
Bài 16: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học
Ôn tập chương 6
Bài 17: Tính chất vật lí và hóa học các đơn chất nhóm VIIA
Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide