Tại sao chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể từ nhiều loại thức ăn khác nhau mà không nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù những loại đó rất bổ dưỡng

6.5 K

Với giải Câu hỏi 4 trang 36 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 5: Các phân tử sinh học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 5: Các phân tử sinh học

Câu hỏi 4 trang 36 Sinh học 10: Tại sao chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể từ nhiều loại thức ăn khác nhau mà không nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù những loại đó rất bổ dưỡng?

Phương pháp giải:

Cơ thể của chúng ta có khả năng tự tổng hợp amino acid. Tuy nhiên có nhiều loại amino acid cơ thể chúng ta không thể tự tổng hợp mà phải hấp thu qua quá trình tiêu hóa thức ăn.

- Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ các sản phẩm thịt, sữa của các loài động vật và từ hạt cũng như một số bộ phận khác của nhiều loài thực vật. Sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm giàu protein sẽ cung cấp đủ cho cơ thể nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein.

Trả lời:

Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ các sản phẩm thịt, sữa của các loài động vật và từ hạt cũng như một số bộ phận khác của nhiều loài thực vật. Sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm giàu protein sẽ cung cấp đủ cho cơ thể nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein.

Lý thuyết Protein - Chất đạm:

a) Chức năng của protein

Trong cơ thể, protein có rất nhiều chức năng, có thể nói protein tham gia vào hầu hết tất cả các hoạt động sống của tế bào. Một số chức năng của protein được trình bày dưới đây: 

- Cấu trúc: Nhiều loại protein tham gia cấu trúc nên tế bào và cơ thể.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Kết nối tri thức): Các phân tử sinh học (ảnh 12)

- Xúc tác: Protein cấu tạo nên các enzyme xúc tác cho các phản ứng hoá học trong tế bào.

- Bảo vệ: Các kháng thể có bản chất là protein giữ chức năng chống lại các phân tử kháng nguyên từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể qua các tác nhân nhu vi khuẩn, virus,...

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Kết nối tri thức): Các phân tử sinh học (ảnh 13)

- Vận động: Protein giúp tế bào thay đổi hình dạng cũng như di chuyển. Tiếp nhận thông tin: Protein cấu tạo nên thụ thể của tế bào, giúp tiếp nhận thông tin từ bên trong cũng như bên ngoài tế bào.

- Điều hoà: Nhiều hormone có bản chất là protein đóng vai trò điều hoà hoạt động của gene trong tế bào, điều hoà các chức năng sinh lí của cơ thể.

b) Cấu trúc của protein

- Protein được cấu tạo từ các đơn phân là 20 loại amino acid. 

- Các amino acid đều được cấu tạo từ một nguyên tử carbon trung tâm liên kết với một nhóm amino (-NH), một nhóm carboxyl (-COOH), một nguyên tử H và một chuỗi bên còn gọi là nhóm. R (H 5.7).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Kết nối tri thức): Các phân tử sinh học (ảnh 14)

Hai amino acid liên kết với nhau bằng liên kết cộng hoá trị, được gọi là liên kết peptide.

 
Chức năng của protein còn phụ thuộc vào các bậc cấu trúc của nó. Protein có 4 bậc cấu trúc (H 5.8):
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5 (Kết nối tri thức): Các phân tử sinh học (ảnh 15)
  • Cấu trúc bậc 1: Trình tự các amino acid trong một chuỗi polypeptide. 
  • Cấu trúc bậc 2: Chuỗi polypeptide cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp.
  • Cấu trúc bậc 3: Chuỗi polypeptide cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng do có sự tương tác đặc thù giữa các nhóm chức của các amino acid trong chuỗi polypeptide.
  • Cấu trúc bậc 4: Hai hay nhiều chuỗi polipeptit liên kết với nhau.

Cấu trúc không gian của protein (bậc 3 và bậc 4) được duy trì nhờ các liên kết yếu như liên kết hydrogen, tương tác kị nước, tương tác Van der Waals và liên kết cộng hoá trị S-S (disulphide) cũng như liên kết ion

Cấu trúc không gian của protein bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Khi điều kiện môi trường như pH, nhiệt độ ...

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 28 Sinh học 10: Thừa cân, béo phì là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh tiểu đường, tim mạch cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác cho con người. Vậy làm thế nào có thể giảm thiểu nguy cơ này để có được cuộc sống khoẻ mạnh?...

Câu hỏi 1 trang 28 Sinh học 10Phân tử sinh học là gì?...

Câu hỏi 2 trang 28 Sinh học 10: Nêu những đặc điểm chung của các phân tử sinh học....

Câu hỏi 1 trang 31 Sinh học 10: Nêu đặc điểm cấu trúc và chức năng chính của các loại carbohydrate....

Câu hỏi 2 trang 31 Sinh học 10: Con người thường ăn những bộ phận nào của thực vật để lấy tinh bột?...

Câu hỏi 3 trang 31 Sinh học 10: Tại sao nên ăn nhiều loại rau xanh khác nhau trong khi thành phần chính của các loại rau là cellulose - chất con người không thể tiêu hoá được?...

Câu hỏi 1 trang 33 Sinh học 10: Chất béo là gì? Nêu một số chức năng của dầu, mỡ, phospholipid và steroid...

Câu hỏi 2 trang 33 Sinh học 10:  Đặc điểm nào về mặt cấu trúc hoá học khiến phospholipid là một chất lưỡng cực?...

Câu hỏi 3 trang 33 Sinh học 10: Khi ăn cà chua hoặc hành chưng trong mỡ, cơ thể người có thể hấp thụ được những loại vitamin gì? Giải thích....

Câu hỏi 1 trang 36 Sinh học 10: Các amino acid khác nhau ở những đặc điểm nào?...

Câu hỏi 2 trang 36 Sinh học 10: protein có những chức năng gì? Đặc điểm cấu trúc nào giúp protein có chức năng rất đa dạng?...

Câu hỏi 3 trang 36 Sinh học 10: Bậc cấu trúc nào đảm bảo protein có được chức năng sinh học? Các liên kết yếu trong phân tử protein có liên quan gì đến chức năng sinh học của nó?...

Câu hỏi 1 trang 37 Sinh học 10: Quan sát hình 5.10, nêu và giải thích các đặc điểm cấu trúc khiến DNA đảm nhận được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền....

Câu hỏi 2 trang 37 Sinh học 10: Những thông số nào về DNA là đặc trưng cho mỗi loài?...

Câu hỏi 1 trang 39 Sinh học 10: Quan sát hình trong mục II. 4b, phân biệt các loại RNA về cấu trúc và chức năng....

Câu hỏi 2 trang 39 Sinh học 10: Trình bày sự khác biệt về mặt cấu trúc giữa DNA và RNA....

Câu 1 trang 40 Sinh học 10: Phân tử glucose có công thức cấu tạo là C6H12O6. Nếu 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường phức thì phân tử này sẽ có công thức cấu tạo như thế nào? Giải thích....

Câu 2 trang 40 Sinh học 10: Tại sao cũng có chung công thức cấu tạo là C6H12O6, nhưng glucose và fructose lại có vị ngọt khác nhau?...

Câu 3 trang 40 Sinh học 10: Tại sao cũng được cấu tạo từ các phân tử đường glucose nhưng tinh bột và cellulose lại có đặc tính vật lí và chức năng sinh học khác nhau?...

Câu 4 trang 40 Sinh học 10: Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại chức năng nhất. Tại sao?...

Câu 5 trang 40 Sinh học 10: Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ăn. Theo em, điều này là nên hay không nên? Dưới góc độ sinh học, chúng ta cần làm gì để duy trì cân nặng với một cơ thể khoẻ mạnh?...

Câu 6 trang 40 Sinh học 10: Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng lại bị đông đặc lại?...

Câu 7 trang 40 Sinh học 10: Giải thích vì sao khi khẩu phần ăn thiếu protein thì cơ thể, đặc biệt là trẻ em, thường gầy yếu, chậm lớn, hay bị phù nề và dễ mắc bệnh truyền nhiễm...

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước

Bài 5: Các phân tử sinh học

Bài 6: Thực hành nhận biết một số phân tử sinh học

Bài 7: Tế bào nhân sơ

Bài 8: Tế bào nhân thực

Đánh giá

0

0 đánh giá