Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 9 Bài 35: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vùng Đồng bằng sông Cửu Long lớp 9.
Giải bài tập Địa Lí Lớp 9 Bài 35: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 125 SGK Địa lí 9: Dựa vào hình 35.1, hãy cho biết các loại đất chính ở đồng bằng sông Cửu Long và sự phân bố của chúng.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Có ba loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long là:
- Đất phù sa ngọt: phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu.
- Đất phèn: tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau.
- Đất mặn: phân bố thành một dải ven Biển Đông và ven vịnh Thái Lan.
Phương pháp giải:
Đọc bản đồ.
Phân tích.
Trả lời:
* Phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Cửu Long: nằm ở phía Nam lãnh thổ nước ta
- Phía đông bắc giáp Đông Nam Bộ, phía tây bắc giáp Campuchia, phía đông nam giáp Biển Đông, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan (một bộ phận của Biển Đông).
* Ý nghĩa vị trí địa lí của Đồng bằng sông Cửu Long:
- Liền kề với Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, là thị trường tiêu thụ nhiều sản phẩm của Đồng bằng sông Cửu Long (nông sản, thủy sản) và sử dụng nhiều lao động của đồng bằng. Đồng thời, đồng bằng sông Cửu Long có thể học hỏi khoa học, kinh nghiệm sản xuất của Đông Nam Bộ.
- Giáp Campuchia với đường biên giới dài và giao lưu rất thuận lợi (cả đường bộ và đường sông), Đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế để phát triển các mối quan hệ hợp tác với các nước Tiểu vùng sông Mê công.
- Giáp Biển Đông với bờ biển dài và các vùng biển rộng lớn thuận lợi cho đồng bằng sông Cửu Long phát triển nền kinh tế mở và phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Ở cực nam của đất nước, gần xích đạo, khí hậu của Đồng bằng sông Cửu Long có tính chất cận xích đạo rõ rệt, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, thời tiết ít biến động, ít thiên tai. Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới quanh năm, đặc biệt là trồng lúa nước và các cây ăn quả nhiệt đới.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long để sản xuất lương thực, thực phẩm:
- Đất : là tài nguyên quan trọng hàng đầu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha. Đây là loại đất tốt nhất, độ phì tương đối cao, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biết là trồng lúa nước.
+ Đất phèn được cải tạo để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả.
+ Đất mặn thích hợp để phát triển rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản.
- Địa hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm với quy mô lớn.
- Khí hậu cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm với số giờ nắng trong năm là 2200 – 2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm là 25 – 27oC. Lượng mưa trung bình năm lớn 1300mm – 2000mm. Thời tiết ít biến động, thuận lợi cho việc đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kênh rạch chằng chịt : nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc tưới tiêu.
- Tài nguyên biển hết sức phong phú với nhiều bãi cá và tôm tạo điều kiện phát triển khai thác thủy hải sản.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Điều kiện tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long có một số khó khăn:
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích của đồng bằng), phải đầu tư lớn và mất nhiều thời gian để cải tạo.
- Mùa khô sâu sắc và kéo dài (từ tháng XI đến tháng IV), thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt, nạn xâm nhập mặn gây nhiều trở ngại đối với đời sống và sản xuất ở các vùng ven biển.
- Lũ lụt hàng năm diễn ra trên diện rộng gây ra nhiều thiệt hại.
- Chất lượng môi trường ở nhiều vùng suy thoái.
- Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế.
Bảng 35.1. Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông cửu Long và cả nước, năm 1999.
Tiêu chí |
Đơn vị tính |
Đồng bằng sông Cửu Long |
Cả nước |
Mật độ dân số |
Người/km2 |
407 |
233 |
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số |
% |
1,4 |
1,4 |
Tỉ lệ hộ nghèo |
% |
10,2 |
13,3 |
Thu nhập bình quân đầu người một tháng |
Nghìn đồng |
342,1 |
295,0 |
Tỉ lệ người lớn biết chữ |
% |
88,1 |
90,3 |
Tuổi thọ trung bình |
Năm |
71,1 |
70,9 |
Tỉ lệ dân số thành thị |
% |
17,1 |
23,6 |
Phương pháp giải:
Trả lời:
- Dân cư:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có dân số khá đông (16,7 triệu người năm 2002).
+ Mật độ dân số cao (năm 1999: mật độ dân số của vùng là 407 người/km2, cả nước là 233 người/km2), gấp 1,75 lần cả nước.
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số của vùng tương đương với cả nước (1,4% năm 1999).
+ Về thành phần dân tộc, ngoài người Kinh còn có người Khơ - me, người Chăm, người Hoa.
- Xã hội:
+ Trình độ đô thị hóa còn thấp: tỉ lệ dân thành thị thấp (năm 1999: tỉ lệ dân thành thị của vùng là 17,1 %, trong khi cả nước chỉ 23,6%).
+ Tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn so với cả nước (năm 1999: tỉ lệ hộ nghèo của vùng là 10,2% và cả nước lả 13,3%).
+ Thu nhập bình quân đầu người cao hơn cả nước (với 342,1 nghìn đồng, cả nước là 295 nghìn đồng).
+ Trình độ dân trí thấp hơn cả nước (88,1% < 90,3%).
+ Tuổi thọ trung bình cao hơn mức trung bình cả nước (của vùng là 71,1 tuổi, cả nước là 70,9 tuổi).
Câu hỏi và bài tập (trang 128 SGK Địa lí 9)
Bài 1 trang 128 SGK Địa Lí 9: Nêu thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
Thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long
- Địa hình thấp và khá bằng phẳng thuận lợi để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Đất : Diện tích gần 4 triệu ha. Bao gồm đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn. Trong đó, đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha tạo điều kiện để phát triển cây lúa nước.
- Khí hậu cận xích đạo với số giờ nắng trong năm là 2200 – 2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm là 25 – 270C. Lượng mưa trung bình năm lớn 1300mm – 2000mm.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kênh rạch chằng chịt : nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc tưới tiêu.
- Sinh vật : thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn, về động vật có giá trị hơn cả là cá và chim.
⟹ phát triển du lịch sinh thái.
- Tài nguyên biển hết sức phong phú với nhiều bãi cá và tôm và có hơn nửa triệu ha nước mặt nuôi trồng thủy sản.
⟹ phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
- Khoáng sản : chủ yếu là đá vôi, than bùn, dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác cho phát triển công nghiệp.
Phương pháp giải:
Trả lời:
Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Hai loại đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long), với mức độ phèn, mặn khác nhau; trong điều kiện thiếu nước ngọt vào mùa khô, việc cải tạo và sử dụng hai loại đất này càng gặp khó khăn hơn. Cần phải áp dụng các biện pháp thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống thủy lợi.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lương thực của cả nước, đẩy mạnh cải tạo hai loại đất trên sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng (tăng sản lượng lương thực, thực phẩm, góp phần phân bố dân cư và xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu).
Trả lời:
* Những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Dân cư:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có dân số khá đông (16,7 triệu người năm 2002).
+ Mật độ dân số cao.
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số khá cao.
+ Về thành phần dân tộc, ngoài người Kinh còn có người Khơ - me, người Chăm, người Hoa.
- Xã hội:
+ Trình độ đô thị hóa còn thấp, tỉ lệ dân thành thị chưa cao.
+ Tỉ lệ hộ nghèo thấp, thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ trung bình cao.
+ Trình độ dân trí thấp.
* Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị vì:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng giàu tiềm năng nhưng mặt bằng dân trí còn thấp, thiếu lao động có chuyên môn kĩ thuật, làm hạn chế việc khai thác các tiềm năng để đẩy mạnh phát triển kinh tế.
- Tỉ lệ dân đô thị còn thấp cho thấy trình độ công nghiệp hóa ở đồng bằng còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm
⟹ Phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị sẽ:
- Thu hút mạnh hơn đầu tư của các vùng khác trong nước và của nước ngoài, từ đó phát huy tốt hơn các thế rnạnh về tự nhiên và lao động của vùng để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tạo ra việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
Lý thuyết Bài 35: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Phần 1. Tự nhên, dân cư và xã hội)
I. Vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ
- Diện tích: > 40.000 km2.
- Dân số: 17,3 triệu người (2020).
- Vị trí: Nằm ở vị trí liền kề phía tây vùng Đông Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông nam là Biển Đông.
=> Ý nghĩa: Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Công, có 3 mặt giáp biển, có nhiều quan hệ với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công, gần với vùng kinh tế năng động Đông Nam bộ nên thuận lợi cho giao lưu trên đất liền và biển với các vùng và các nước.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Thuận lợi:
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp:
- Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha và khá bằng phẳng, đất phù sa châu thổ màu mỡ.
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
=> Thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực (đặc biệt là cây lúa nước).
- Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt, có nhiều vùng nước mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn.
=> Thuận lợi phát triển giao thông đường thuỷ và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
- Sinh vật phong phú, đa dạng. Rừng ngập mặn chiếm diện tích lớn.
- Biển và hải đảo có nguồn hải sản phong phú, biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo.
=> Thuận lợi đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
* Khó khăn:
- Diện tích đất phèn, đất mặn lớn cần được cải tạo, thiếu nước ngọt trong mùa khô.
- Lũ gây ra ở Đồng bằng sông Cửu Long vào mùa mưa với diện rộng và thời gian dài.
* Phương hướng phát triển:
- Phát triển thủy lợi, các dự án thoát lũ để cải tạo đất phèn, đất mặn và cấp nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt trong mùa khô.
- Chủ động sống chung với lũ, khai thác các lợi thế kinh tế do lũ mang lại.
III. Đặc điểm dân cư, xã hội
* Đặc điểm:
- Đông dân, chỉ đứng sau đồng bằng sông Hồng.
- Thành phần dân cư: ngoài người Kinh, còn có người Khơ-me, người Chăm, người Hoa.
- Trình độ dân trí chưa cao.
- Tỉ lệ dân thành thị thấp (17,1% năm 2002).
* Thuận lợi:
- Nguồn lao động dồi dào.
- Người dân cần cù, linh hoạt, có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hoá, thị trường tiêu thụ lớn.
* Khó khăn:
- Mặt bằng dân trí thấp.
- Cơ sở vật chất hạ tầng ở nông thôn chưa hoàn thiện.
* Biện pháp: Để phát triển kinh tế vùng trước hết chú ý việc nâng cao mặt bằng dân trí, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, phát triển đô thị.