Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 9 Bài 25: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vùng duyên hải Nam Trung Bộ lớp 9.
Giải bài tập Địa Lí Lớp 9 Bài 25: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 90 SGK Địa lí 9: Tìm trên hình 25.1:
- Các vịnh Dung Quất, Vân Phong, Cam Ranh.
- Các bãi tắm và địa điểm du lịch nổi tiếng.
Trả lời:
- Vịnh biển: Dung Quất (Quảng Ngãi), Vân Phong (Khánh Hòa), Cam Ranh (Ninh Thuận).
- Các bãi tắm, điểm du lịch nổi tiếng:
+ Bãi biển Non Nước (Đà Nẵng), Sa Huỳnh, Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (TP. Nha Trang - Khánh Hòa), Mũi Né (Phan Thiết- Bình Thuận); các đảo Lý Sơn, Phú Quý..
+ Khu nước khoáng Vĩnh Hảo, vườn quốc gia Núi Chúa; tháp Chăm, phố cổ Hội An (Quảng Nam)…
Trả lời:
Bảo về và phát triển rừng ở duyên hải Nam Trung Bộ có vai trò hết sức quan trọng:
- Rừng đầu nguồn góp phần hạn chế các thiên tai lũ quét, sạt lở đất, xói mòn rửa trôi vùng đồi núi cũng như ngập úng ở vùng đồng bằng phía đông.
- Rừng ven biển có vai trò chắn sóng chắn cát.
- Bảo vệ nguồn nước ngầm cho vùng, cân bằng sinh thái, đặc biệt đối với các tỉnh cực Nam Trung Bộ đang có nguy cơ hoang mạc hóa mở rộng (Ninh Thuận, Bình Thuận) vì thiếu mước vào mùa khô.
- Góp phần bảo vệ nguồn lâm sản quý, các loài sinh vật trong rừng.
Bảng 25.1. Một số khác biệt trong phân bố dân cư và hoạt động kinh tế theo hướng từ đông sang tây ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Khu vực |
Dân cư |
Hoạt động kinh tế |
Đồng bằng ven biển |
Chủ yếu là người Kịn, một bộ phận nhỏ là người Chăm. Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã. |
Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thủy sản. |
Đồi núi phía tây |
Chủ yếu là các dân tộc: Cơ tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đe,… Mật độ dân số thấp. Tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao. |
Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp. |
Trả lời:
- Phân bố dân cư, dân tộc:
+ Đồng bằng ven biển: dân cư đông đúc, mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở thành phố thị xã; chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ người Chăm.
+ Đồi núi phía Tây: dân cư thưa thớt, mật độ dân số thấp. Chủ yếu các dân tộc ít người (Cơ –tu, Ra-giai, Ba-na, Ê-đê…) có đời sống còn khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo khá cao.
- Hoạt động kinh tế chủ yếu:
+ Đồng bằng ven biển: đa dạng, gồm hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp (công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác nuôi trồng thủy sản).
+ Đồi núi phía Tây: chủ yếu hoạt động nông –lâm nghiệp (chăn nuôi gia súc lớn, nghề rừng, trồng cây công nghiệp).
Bảng 25.2. Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước, năm 1999
Tiêu chí |
Đơn vị tính |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
Cả nước |
Mật độ dân số |
Người/km2 |
183 |
233 |
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số |
% |
1,5 |
1,4 |
Tỉ lệ hộ nghèo |
% |
14,0 |
13,3 |
Thu nhập bình quân đầu người một tháng |
Nghìn đồng |
252,8 |
295,0 |
Tỉ lệ người lớn biết chữ |
% |
90,6 |
90,3 |
Tuổi thọ trung bình |
Năm |
70,7 |
70,9 |
Tỉ lệ dân số thành thị |
% |
26,1 |
23,6 |
Trả lời:
- Duyên hải Nam Trung Bộ là địa bàn cư trú của người Kinh và các dân tộc ít người, có mật độ dân số còn thấp so với mức trung bình cả nước (năm 1999: mật độ dân số của vùng là 183 người/km2, cả nước là 233 người/km2).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số khá cao và trên mức trung bình cả nước (năm 1999: gia tăng dân số của vùng là 1,5%, cả nước là 1,4%).
- Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng và miền núi, giữa thành thị -nông thôn:
+ Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng ven biển phía Đông, chủ yếu là người Kinh; vùng miền núi phía Tây địa bàn cư trú của các dân tộc, mật độ dân số thấp, tỉ lệ hộ nghèo khá cao.
+ Nông thôn tập trung dân cư đông hơn thành thị, tỉ lệ dân thành thị còn thấp (năm 1999: tỉ lệ dâ thành thị của vùng là 26,1%, cả nước là 23,6%).
- Xã hội:
+ Đời sống dân cư nhìn chung vẫn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao hơn mức trung bình cả nước (14%). Tỉ lệ này tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi phía Tây, là địa bàn sinh sống của các dân tộc ít người.
+ Thu nhập bình quân đầu người một tháng thấp (252,8 nghìn đồng/tháng, cả nước là 295 nghìn đồng/tháng_năm 1999).
+ Trình độ dân trí khá cao, trên mức trung bình cả nước (tỉ lệ người lớn biết chữ là 90,6% năm 1999).
Câu hỏi và bài tập (trang 94 SGK Địa lí 9)
Bài 1 trang 94 SGK Địa Lí 9: Trong phát triển kinh tế - xã hội, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có những thuận lợi, khó khăn gì?
Trả lời:
a) Thuận lợi:
- Vị trí địa lí:
+ Vị trí trung gian, nằm trên các trục giao thông quan trọng như quốc lộ 1, đường sắt Bắc – Nam và các quốc lộ Đông – Tây nối với Tây Nguyên và Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan, Đông Bắc Campuchia, thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các vùng trong cả nước và quốc gia láng giềng, cầu nối quan trọng nối liền hai vùng kinh tế Bắc – Nam.
+ Tiếp giáp Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước.
+ Vùng tiếp giáp với biển Đông rộng lớn, gần đường hàng hải quốc tế, cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Tự nhiên:
+ Khí hậu nắng nóng quanh năm, thuận lợi cho bảo quản hải sản, phát triển nghề muối, du lịch biển quanh năm.
+ Vùng có các bãi tôm, bãi cá lớn với hai ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Hoàng Sa – Trường Sa mang lại nguồn lợi thủy sản vô cùng phong phú=> Phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Có nhiều bãi biển đẹp, cát trắng nổi tiếng để phát triển du lịch; các vịnh biển kín gió nước sâu thuận lợi xây dựng cảng biển (Dung Quất, Nha Trang…).
+ Tiềm năng khoáng sản biển: có dầu khí, muối, cát thủy tinh, titan.
+ Sông ngòi: có tiềm năng thủy điện (sông Ba) vừa là nguồn cung cấp nước cho hoạt động công nghiệp.
+ Rừng cung cấp nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm sản.
- Kinh tế - xã hội:
+ Dân cư khá đông, cần cù khỏe mạnh, là nguồn lao động dồi dào và năng động cho vùng, giàu kinh nghiệm trong phòng chống thiên tai và khai thác nghề cá.
+ Thị trường tiêu thụ khá rộng lớn (vùng ven biển phía Đông, vùng Đông Nam Bộ).
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng khá phát triền và đang được nâng cấp hoàn thiện (đường bộ, sân bay, cảng biển…).
+ Thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài.
+ Trong vùng đã hình thành một chuỗi các đô thị tương đối lớn, các khu kinh tế ven biển (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết) là hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
+ Vùng có nhiều di tích văn hóa – lịch sử: phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam) được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.
b) Khó khăn:
- Tự nhiên:
+ Mùa hạ chịu hiệu ứng phơn khô nóng, vùng cực Nam Trung Bộ có hiện tượng hoang mạc hóa.
+ Chịu ảnh hưởng của bão, hiện tượng cát chảy.
+ Sông có lũ lên nhanh, mùa khô lại rất cạn.
- Kinh tế - xã hội:
+ Đời sống kinh tế - xã hội các dân tộc ở vùng núi phía Tây còn gặp nhiều khó khăn.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất chưa phát triển đồng bộ.
Trả lời:
* Đặc điểm phân bố dân cư ở duyên hải Nam Trung Bộ:
- Dân cư phân bố không đều giữa đồng bằng ven biển phía Đông và miền núi phía Tây:
+ Đồng bằng ven biển phía Đông chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ người Chăm. Mật độ dân số cao (trung bình 100-200 người/km2), dân cư tập trung ở các thành phố, thị xã.
+ Đồi núi phía Tây là địa bàn cư trú của các dân tộc (Ê –đê, Ba –na, Ra- giai..) mật độ dân số thấp (trung bình 50 – 100 người/km2), nhiều nơi dưới 50 người/km, tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao.
- Chênh lệch giữa tỉ lệ dân thành thị và nông thôn: dân cư tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, tỉ lệ dân thành thị chỉ chiếm 26,1%. (1999)
* Phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng núi phía Tây vì:
- Nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của người dân phía Tây, giảm sự chênh lệch phát triển giữa vùng núi và đồng bằng.
- Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, đường biên giới với hai quốc gia Lào và Campuchia. Nâng cao đời sống dân cư ở đây còn có ý nghĩa an ninh quốc phòng vô cùng quan trọng, tránh bị lôi kéo, lợi dụng.
- Tạo điều kiện khai thác hợp lí hơn tiềm năng của vùng đồi núi phía tây, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên.
Trả lời:
Du lịch là thế mạnh của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ vì:
- Đây là vùng giàu tài nguyên du lịch, có điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng…
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Nhiều bãi biển đẹp: Mỹ Khê, Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Đại Lãnh, Nha Trang (Khánh Hòa), Ninh Chữ (Ninh Thuận), Cà Ná, Mũi Né (Ninh Thuận)…
Có các thắng cảnh nổi tiếng: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà (TP Đà Nẵng), vịnh Nha Trang (Khánh Hòa, được xem là một trong những vịnh biển đẹp nhất của thế giới)…
Vườn quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận), khu bảo tồn thiên nhiên Cù Lao Chàm (Quảng Nam, đã được UNESCO công nhận là khu bảo tồn thiên nhiên của thế giớ vào năm 2009)
Nước khoáng Hội Vân (Bình Định), Vĩnh Hảo (Bình Thuận).
+ Tài nguyên du lịch nhân văn:
Di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).
Di tích lịch sử, cách mạng, lễ hội truyền thống: Ba Tơ (Quảng Ngãi), lễ hội Ka tê (Ninh Thuận), lễ hội Tây Sơn (Bình Định), Lễ hội Tháp Bà (Khánh Hòa)…
- Duyên hải Nam Trung Bộ có lượng mưa trung bình năm thấp, bầu trời quanh năm chan hòa ánh sáng, nhất là các tỉnh cực năm của vùng, hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm, rất thích hợp để phát triển du lịch biển- đảo.
- Vị trí nằm trên trục giao thông Bắc – Nam, có các sân bay lớn: Đà Nẵng, Nha Trang và nhiều cảng biển: Đà Nẵng (TP Đà Nẵng), Kỳ Hà (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hòa)… thuận lợi thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
- Diện tích: 44,4 nghìn km2 (13,4% cả nước).
- Dân số: 9,3 triệu người, chiếm 9,6% dân số cả nước (năm 2020).
- Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang.
- Phía bắc giáp Bắc Trung Bộ, phía tây giáp Tây Nguyên, phía nam giáp Đông Nam Bộ, phía đông giáp Biển Đông.
- Có nhiều đảo, quần đảo lớn nhỏ, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
=> Ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng:
+ Vị trí trung chuyển giữa hai miền Bắc - Nam, nối Tây Nguyên với các cảng biển phía Đông -> thuận lợi cho lưu thông và trao đổi hàng hóa.
+ Các đảo và quần đảo có tầm quan trọng về kinh tế và quốc phòng đối với cả nước.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Thuận lợi:
Các tỉnh đều có núi, gò đồi ở phía tây, dải đồng bằng hẹp ở phía đông; bờ biển khúc khuỷu có nhiều vũng, vịnh -> phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế.
- Vùng gò, đồi phía tây phát triển lâm nghiệp: Rừng cung cấp nhiều lâm sản quý như trầm hương, sâm quy, kì nam và các loài chim thú quý.
- Vùng đất rừng chân núi thuận lợi cho chăn nuôi gia sức lớn, đặc biệt là nuôi bò đàn.
- Đồng bằng ven biển thuận lợi để trồng lúa, ngô, sắn, khoai, rau quả và một số cây công nghiệp có giá trị (bông, vải, mía đường).
- Biển: có nhiều ngư trường lớn, khoáng sản biển, các bãi biển đẹp, nhiều vũng vịnh để xây dựng cảng nước sâu => phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Một số đảo ven bờ từ Quảng Nam đến Khánh Hòa có thể khai thác tổ chim yến (yến sào) đem lại giá trị kinh tế cao.
- Khoáng sản: cát thủy tinh, titan, vàng => phát triển công nghiệp khai khoáng.
* Khó khăn:
- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, có mùa khô kéo dài, thời tiết thường hạn hán vào mùa khô, lũ lụt trong mùa mưa bão.
- Sông: ngắn và dốc, thường có lũ vào mùa mưa.
- Rừng: đang giảm sút, diện tích rừng che phủ còn 39%, hiện tượng sa mạc hoá có nguy cơ mở rộng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ.
III. Đặc điểm dân cư, xã hội
- Phân bố dân cư không đều, có sự khác biệt giữa miền núi phía Tây và dải đồng bằng ven biển phía Đông.
- Thuận lợi:
+ Nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm, kiên cường trong đấu tranh chống ngoaị xâm và thiên tai.
+ Nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn (Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn,…)
- Khó khăn: Đời sống của một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn.