Giải Địa Lí 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)

2.2 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Địa Lí lớp 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) lớp 9.

Giải bài tập Địa Lí Lớp 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 76 SGK Địa lí 9: Căn cứ vào hình 21.1,hãy nhận xét sự chuyển biến về tỉ trọng khu vực  công nghiệp – xây dựng ở đồng bằng sông Hồng.
Giải Địa Lí 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) (ảnh 1)

Trả lời:

Giai đoạn 1995 – 2002, tỉ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng của vùng đồng bằng sông Hồng tăng lên khá nhanh, từ 26,6% lên 36% (tăng 9,4%).

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 77 SGK Địa lí 9: Dựa vào hình 21.2, cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm.
Giải Địa Lí 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) (ảnh 2)

Trả lời:

- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

- Công nghiệp sản xuâ't hàng tiêu dùng: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình.

- Công nghiệp cơ khí: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 77 SGK Địa lí 9: Dựa vào bảng 21.1, hãy so sánh năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

Năm

Vùng

1995

2000

2002

Đồng bằng sông Hồng

44,4

55,2

56,4

Đồng bằng sông Cửu Long

40,2

42,3

46,2

Cả nước

36,9

42,4

45,9

Trả lời:

- Năng suất lúa đồng bằng sông Hồng (56,4 tạ/ha_năm 2002):

+ Cao hơn năng suất lúa đồng bằng sông Cửu Long (46,2 tạ/ha_năm 2002).

+ Cao hơn năng suấ lúa cả nước (45,9 tạ/ha_năm 2002).

- Trong giai đoạn 1995 — 2002, năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn tăng năng suất lúa của cả nước và năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 4 trang 78 SGK Địa lí 9: Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất lúa chính ở đồng bằng sông Hồng?

Trả lời:

- Các sản phẩm rau màu vụ đông mang lại hiệu quả kinh tế cao, thị trường tiêu thụ lớn.

- Đạng hóa cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ của vùng.

- Khắc phục tính mùa vụ, tạo việc làm cho người dân, tránh lãng thời gian lao động dư thừa của người nông dân.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 5 trang 78 SGK Địa lí 9: Dựa trên hình 21.2 và sự hiểu biết, xác định vị trí và nêu ý nghĩa kinh tế - xã hội của cảng Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài.
Giải Địa Lí 9 Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) (ảnh 2)

Trả lời:

* Vị trí:

- Cảng Hải Phòng thuộc thành phố Hải Phòng, nằm ở vùng ven biển phía đông của Hải Phòng.

- Sân bay quốc tế Nội Bài thuộc TP. Hà Nội.

* Ý nghĩa:

- Đều là những hệ thống vận tải quốc tế lớn nhất và sôi động nhất ở khu vực phía Bắc.

- Có vai trò quan trọng trong  giao lưu, vận chuyển hàng hóa và hành khách trên những tuyến đường xa, quan trọng. Thúc đẩy quá trình hội nhập, phát triển kinh tế của đồng bằng sông Hồng cũng như cả nước.

Câu hỏi và bài tập (trang 79 SGK Địa lí 9)

Bài 1 trang 79 SGK Địa Lí 9: Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.

Trả lời:

Đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002:

- Công nghiệp hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng (1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng (2002).

- Chiếm 21% GDP công nghiệp cả nước (2002).

- Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm gồm: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí.

- Các sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dung (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,…).

Bài 2 trang 79 SGK Địa Lí 9: Sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

- Tầm quan trọng của việc sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

+ Đảm bảo lương thực cho nhân dân của vùng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

+ Mặt hàng xuất khẩu quan trọng (lúa gạo), mạng lại nguồn thu ngoại tệ lớn.

+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.

+ Giải quyết việc làm cho lao động, sử dụng hợp lí tài nguyên (đất trồng, nguồn nước…).

- Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:

Thuận lợi

+ Đất phù sa màu mỡ, diện tích rộng lớn => Sản xuất lương thực với quy mô lớn.

+ Khí hậu và nguồn nước thuận lợi để thâm canh, tăng vụ.

+ Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao.

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.

+ Các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá…)

+ Thị trường rộng lớn, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Khó khăn

+ Vùng đất trong đê không được bồi tụ thường xuyên, đất bạc màu.

+ Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp (dưới 0,05 ha/người).

+ Diện tích đất canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, suy thoái.

+ Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra (bão, lũ, hạn, rét kéo dài…).

+ Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất.

Bài 3 trang 79 SGK Địa Lí 9: Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Trả lời:

Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch:

* Có tài nguyên du lịch phong phú: bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn

-  Tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Thắng cảnh: Hoa Lư – Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình), Tam Đảo, Đại Lải (Vĩnh phúc), hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội)…

+ Vườn quốc gia: Cát Bà (Hải Phòng), Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), Xuân Thủy (Nam Định).

+ Bãi tắm Đồ Sơn (Hải Phòng).

-  Tài nguyên du lịch nhân văn:

+ Di tích văn hóa – lịch sư: Lăng Hồ Chủ Tịch, Văn Miếu, Cổ Loa, chùa Một Cột … (Hà Nội), Côn Sơn – Kiếp Bạc (Hải Dương), di tích Hoa Lư (Ninh Bình), chùa Tây Phương (Hà Tây), chùa Dâu (Bắc Ninh), cầu Long Biên (Hà Nội)…

+ Lễ hội: chùa Hương (Hà Tây), hội Lim (Bắc Ninh), Phủ Giầy (Nam Định)…

+ Làng nghề; gốm Bát tràng, đồng Ngũ Xá, Lụa Vạn Phúc … (Hà Nội), tranh Đông Hồ, mực Đồng Kị (Bắc Ninh), sứ Thanh trì (Hà Nội)…

* Khí hậu thuận lợi, không quá khắc nghiệt, hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm.

* Có các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định với nhiều trung tâm thương mại lớn, các khu vui chơi, mua sắm là những điểm đến hấp dẫn khách du lịch.

Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế  giáo dục quan trọng.

* Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông đô thị phát triển: 

- Vị trí giao thông thuận lợi giao lưu với các vùng trong nước và nước ngoài.

- Có Hà Nội là đầu mối giao thông lớn nhất phía bắc, cảng Hải phòng và sân bay quốc tế: Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng).

- Các tuyến đường sắt (Bắc - Nam, Hà Nội -Lào Cai, Hà Nội  - Đồng Đăng).

- Các tuyến quốc lộ quan trọng, nối liền các thành phố lớn (QL 1A, 10, 5).

* Dân cư tập trung đông đúc, đời sống người dân ngày càng nâng cao,nên nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng nội địa cũng tăng lên.

* Thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước.

Lý thuyết Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Hồng (Phần 2. Kinh tế)

I. Tình hình phát triển kinh tế

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ.

a) Công nghiệp

- Hình thành sớm và phát triển mạnh  trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).

- Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.

- Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vài, sứ, quần áo, hàng dệt kim,..)

- Công nghiệp tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Hải Phòng.

b) Nông nghiệp

* Trồng trọt:

- Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực; đứng đầu cả nước về năng xuất lúa nhờ có trình độ thâm canh cao.

- Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao: cây ngô đông, khoai tây, su hào… vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.

* Chăn nuôi:

  Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước. Chăn nuôi bò (đặc biệt là bò sữa), gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang được phát triển.

c) Dịch vụ

- Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển.

- Hà Nội  là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công  nghệ, là một trung tâm tài chính, ngân hàng lớn nhất của nước ta.

II. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm

- Hai thành phố, trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội, Hải Phòng.

- Tam giác kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

- Các tỉnh thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc...

Đánh giá

0

0 đánh giá