Giải Sinh học 10 trang 95 Chân trời sáng tạo

0.9 K

Với Giải Sinh học 10 trang 95 Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 95 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 12 trang 95 Sinh học 10: Hãy cho biết những khác biệt cơ bản của hai quá trình phân bào: nguyên phân và giảm phân theo Hình 19.8.

Sinh học 10 Bài 19: Quá trình phân bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 14)

Hướng dẫn giải:

Quan sát các đặc điểm của các kì ở hai quá trình phân bào và nêu các điểm khác nhau của hai kì phân bào.

Trả lời:

Những khác biệt cơ bản của hai quá trình phân bào: nguyên phân và giảm phân:

- Nguyên phân trải qua 1 lần phân bào, giảm phân trải qua hai lần phân bào.

- Ở kì đầu của nguyên phân không có sự trao đổi chéo, ở kì đầu của giảm phân có sự tiếp hợp và trao đổi chéo của các cặp NST tương đồng.

- Ở kì giữa của nguyên phân, các cặp NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo. Ở kì giữa của giảm phân I, các cặp NST tương đồng xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

- Ở kì sau của nguyên phân, mỗi NST kép phân li thành hai NST đơn. Ở kì sau của giảm phân I, các cặp NST tương đồng phân li thành hai NST kép.

- Kết quả của nguyên phân tạo ra hai tế bào con, tế bào con có bộ nhiễm sắc thể như tế bào mẹ (2n → 2n). Kết quả của giảm phân tạo ra bốn tế bào con, tế bào con có bộ nhiễm sắc thể bằng một nửa tế bào mẹ (2n → n).

Câu hỏi 13 trang 95 Sinh học 10: Hãy lập bảng so sánh điểm giống và khác nhau của hai quá trình phân bào này.

Hướng dẫn giải:

Quan sát các đặc điểm của các kì ở hai quá trình phân bào và nêu các điểm khác nhau của hai kì phân bào.

Sinh học 10 Bài 19: Quá trình phân bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 15)

Trả lời:

Bảng so sánh điểm giống và khác nhau của hai quá trình phân bào:

Sinh học 10 Bài 19: Quá trình phân bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 16)

Bài tập (trang 95)

Bài 1 trang 95 Sinh học 10: Tại sao quá trình giảm phân tạo ra các tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa?

Hướng dẫn giải:

- Các quá trình phân bào của tế bào nhân thực gồm hai giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị (kì trung gian) giúp tế bào tích lũy vật chất, nhân đôi DNA và nhiễm sắc thể; (2) giai đoạn phân chia tế bào (pha M).

- Có hai quá trình phân bào là quá trình nguyên phân và giảm phân. Quá trình nguyên phân trải qua một lần phân bào. Quá trình giảm phân gồm hai lần phân bào liên tiếp.

Trả lời:

Quá trình giảm phân tạo ra các tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa vì sự nhân đôi NST chỉ xảy ra một lần nhưng sự phân ly lại diễn ra hai lần.

Bài 2 trang 95 Sinh học 10: Hãy thiết kế một mô hình thể hiện các kì của quá trình phân bào nguyên phân hoặc giảm phân bằng các vật liệu, dụng cụ gợi ý sau: len (ít nhất ba màu, để thể hiện hai nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng và thoi phân bào), keo dán, giấy roki, bút lông,... Trình bày mô hình đã thiết kế được.

Trả lời:

Em có thể thiết kế theo hướng dẫn sau:

- Dùng len để làm NST. Chú ý ở kì trung gian, sau và giữa của nguyên phân và giảm phân II, các kì của giảm phân I cần hai màu len đan vào nhau để thể hiện hai nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng.

- Màu len thứ ba được sử dụng làm thoi phân bào.

- Dán NST lên giấy bằng keo dán.

- Sử dụng bút lông (nhiều màu) để thể hiện màng tế bào, nhân tế bào, tế bào chất. Chú ý màng tế bào dần biến mất ở kì đầu, biến mất hoàn toàn ở kì sau và kì giữa, hình thành lại dần ở kì cuối.

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 90

Giải Sinh học 10 trang 92

Giải Sinh học 10 trang 93

Giải Sinh học 10 trang 94

Đánh giá

0

0 đánh giá