Với Giải Sinh học 10 trang 89 Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải Sinh học 10 trang 89 Chân trời sáng tạo
Luyện tập trang 89 Sinh học 10: Thông qua các biểu đồ của Hình 18.5, hãy cho biết yếu tố nào có nguy cơ cao gây ung thư và cách phòng tránh bệnh ung thư.
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình 18.5 và đưa ra các yếu tố có nguy cơ cao gây ung thư và cách phòng tránh dựa trên các yếu tố đó
Trả lời:
- Yếu tố có nguy cơ cao gây ung thư: Ăn uống không lành mạnh, hút thuốc, di truyền.
- Cách phòng tránh bệnh ung thư: xây dựng lối sống khoẻ như tránh xa thuốc lá, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, có chế độ ăn uống lành mạnh và khoa học
(hạn chế các thức uống có cồn, các thức ăn nhanh, chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ,...).
Bài tập (trang 89)
Bài 1 trang 89 Sinh học 10: Hãy so sánh những điểm khác biệt của chu kì tế bào ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.
Hướng dẫn giải:
- Ở tế bào nhân sơ, chu kì phân bào là quá trình trực phân.
Ở tế bào nhân thực, chu kì tế bào bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị (kì trung gian) giúp tế bào phát triển, tích luỹ vật chất, nhân đôi DNA và nhiễm sắc thể; giai đoạn phân chia tế bào (pha M).
Trả lời:
Những điểm khác biệt của chu kì tế bào ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực
Bài 2 trang 89 Sinh học 10: Cơ chế nào kiểm soát chu kì tế bào? Tại sao nói pha G1 vừa là pha sinh trưởng vừa là pha kiểm soát của chu kì tế bào?
Hướng dẫn giải:
- Trong chu kì tế bào gồm 3 điểm kiểm soát là điểm kiểm soát G1 (điểm kiểm soát khởi đầu), điểm kiểm soát G2/M và điểm kiểm soát chuyển tiếp kì giữa – kì sau.
Trả lời:
- Chu kì tế bào kiểm soát sự phân bào thông qua các điểm kiểm soát.
- Pha G1 có vai trò tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng, nhưng nếu xuất hiện các sai hỏng, điểm kiểm soát G1 sẽ sử dụng cơ chế tín hiệu để ngừng chu kì tế bào cho đến khi các sai hỏng được khắc phục rồi mới tiến vào pha S và bắt đầu quá trình tự nhân đôi DNA. Do đó pha G1 vừa là pha sinh trưởng vừa là pha kiểm soát của chu kì tế bào.
Bài 3 trang 89 Sinh học 10: Trong chu kì tế bào, pha nào có nhiều thay đổi về thành phần trong tế bào và pha nào có nhiều thay đổi về hình thái? Hai pha này có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Chu kì tế bào gồm 4 pha:
Trả lời:
Pha G2 có nhiều thay đổi về thành phần trong tế bào và pha M (pha phân bào) có nhiều thay đổi về hình thái. Pha G2 cung cấp các nguyên liệu (bào quan, ADN và tế bào chất) cho pha M, pha M phân chia tế bào để các tế bào mới tiếp tục bước vào các pha để phân chia.
Bài 4 trang 89 Sinh học 10: Ở tế bào phôi, chỉ 15 – 20 phút là hoàn thành một chu kì tế bào, nhưng tế bào thần kinh ở người trưởng thành thì hầu như không phân bào. Hãy giải thích tại sao.
Hướng dẫn giải:
- Các bào quan trong tế bào thần kinh: lưới nội sinh chất, ti thể, ribosome, lysosome, bộ máy Golgi, peroxisome, khung xương tế bào.
Trả lời:
Tế bào thần kinh của người trưởng thành được biệt hóa cao độ nên mất trung thể, nên không thể hình thành nên thoi phân bào tham gia vào quá trình phân chia tế bào, do đó tế bào thần kinh ở người trưởng thành thì hầu như không phân bào.
Bài 5 trang 89 Sinh học 10: Nếu sự phân chia tế bào một cách không bình thường sẽ dẫn đến hậu quả gì? Giải thích.
Hướng dẫn giải:
- Khối u là một nhóm tế bào tăng sinh không biệt hoá trong cơ thể do các tế bào phân chia mất kiểm soát và có khả năng di căn và xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể.
Trả lời:
Nếu sự phân chia tế bào một cách không bình thường sẽ gây nên bệnh ung thư, vì khi các tế bào phân chia không kiểm soát sẽ liên tục tạo nên các tế bào mới bị lỗi, các tế bào này tạo thành khối u và có thể di căn đến các cơ quan khác.
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: