Với Giải Lịch sử 10 trang 14 Kết nối tri thức chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 10. Mời các bạn đón xem:
Giải Lịch sử 10 trang 14 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 14 Lịch sử 10: Kể tên một số loại hình sử liệu. Lấy một ví dụ cho mỗi loại hình sử liệu đó.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung trang 12, 13 SGK
Trả lời:
Một số loại hình sử liệu:
+ Dựa vào hình thức: sử liệu hiện vật, sử liệu truyền miệng, sử liệu chữ viết, sử liệu hình ảnh, sử liệu đa phương tiện
+ Căn cứ vào tính chất: sử liệu trực tiếp, sử liệu gián tiếp
Ví dụ:
Sử liệu hiện vật: Cột đá chùa Dạm (Bắc Ninh), chùa Một Cột (Hà Nội), v.v….
Câu hỏi 2 trang 14 Lịch sử 10: Đóng vai một nhà sử học, em hãy khai thác và phân tích những thông tin sử liệu trong các hình 10-12 (tr.13) thông qua việc vận dụng một số phương pháp cơ bản của Sử học
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung trang 12 SGK và tra cứu thông tin các hiện vật thông qua sách báo, internet
Trả lời:
Hình 10. Lá đề gắn trên gói úp nóc trang trí hình rồng ở Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội): Lá đề chim phượng Hoàng thành Thăng Long là hiện vật nguyên gốc, được tìm thấy tại Hố A20 Khu di tích khảo cổ học 18 Hoàng Diệu ( Ba Đình – Hà Nội) trong địa tầng ổn định, phát lộ cùng với nhiều hiện vật và dấu tích nền móng kiến trúc có niên đại thời Lý, thời Trần thế kỷ XI-XIII.
Hình 11. Trang đầu bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo và công bố ngày 2-9-1945: Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập lịch sử do chính Người chuẩn bị, trịnh trọng tuyên bố trước toàn thể thế giới về sự ra đời của một Nhà nước mới: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
Hình 12. Hình ảnh một tờ tiền của Việt Nam: Tiền 10 nghìn giấy đỏ 1993 Việt Nam được in ấn phát hành lần đầu tiên vào năm 1993. Sau 19 năm lưu hành, ngày 28/09/2012 ngân hàng nhà nước Việt Nam đã có quyết định số 293/TB-NHNN về việc đình chỉ lưu hành tiền cotton mệnh giá 10 nghìn giấy 1993.
Luyện tập 1 trang 14 Lịch sử 10: Lịch sử là gì? Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử thông qua ví dụ cụ thể.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung trang 7 SGK
Trả lời:
Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ.
Hiện thực lịch sử là tất cả những gì diễn ra trong quá khứ, tồn tại hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Hiện thực lịch sử không thể thay đổi.
Ví dụ: Trận chiến giữa quân Tây Sơn và nhà Thanh.
Nhận thức lịch sử là những hiểu biết của con người về hiện thực lịch sử, được trình bày, tái hiện theo những cách khác nhau.
Ví dụ: Trận chiến giữa Tây Sơn và Nhà Thanh được Ngô gia văn phái ghi chép lại thành tiểu thuyết “Hoàng Lê nhất thống chí”, hay nghiên cứu về nhà Tây Sơn của George Dutton,….
Luyện tập 2 trang 14 Lịch sử 10: Làm thế nào để tái hiện được một sự kiện lịch sử?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung trang 17 SGK
Trả lời:
Để tái hiện một sự kiện lịch sử, nhà nghiên cứu cần xác định vấn đề cần tìm hiểu, chuẩn bị sử liệu, và xử lí thông tin sử liệu, bằng quá trình phân loại, đánh giá, thẩm định, so sánh nguồn sử liệu đã thu thập được. Từ đó tái hiện được một sự kiện lịch sử một cách khách quan, trục thực nhất.
Vận dụng 1 trang 14 Lịch sử 10: Sưu tầm một số tư liệu liên quan đến quá khứ của gia đình/quê hương em và viết một đoạn văn ngắn giới thiệu với những tư liệu đó. Thông qua những tư liệu đó, em biết được điều gì về gia đình/quê hương em trong quá khứ? Cho biết cảm nhận/ cảm xúc của em khi biết được những điều này.
Phương pháp giải:
Liên hệ bản thân:
- Quê quán nơi em ở đâu?
- Ở địa phương em có những di tích/ di sản nảo?
- Sưu tầm tưu liệu về di tích đó thông qua ghi chép của dòng họ, xã/phường, sách báo, internet.
Trả lời:
Quê em tại làng Cổ Đô- huyện Ba Vì- Tp Hà Nội. Họ em là họ Nguyễn, trực hệ cụ Nguyễn Sư Mạnh. Theo các nguồn sử liệu em thu thập được, thì gia phả họ có chép: “Nguyễn Sư Mạnh sinh năm Mậu Dần (1458). Cha ông vốn là người tỉnh Thanh Hóa ra Cổ Đô lập nghiệp và kết hôn với cô gái làng này. Năm 27 tuổi, Nguyễn Sư Mạnh lều chõng đi thi và đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân”. Cũng theo sách Đại Việt Sử kí toàn thư” và “Lịch triều hiến chương loại chí” viết về khoa thi này “Nguyễn Sư Mạnh đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân”. Hiện nay tên của ông được khắc trong bia “Hồng Đức thập ngũ niên Giáp Thìn khoa tiến sĩ đề danh ký” ở Văn Miếu- Quốc Tử Giám.
Cảm xúc của em sau khi biết thông tin lịch sử này là niềm tự hào về truyền thốn hiếu học, trọng khoa cử của dòng họ, quê hương. Bản thân em thấy mình phải nỗ lực học tập, tu dưỡng đạo đức, để trở thành người có ích cho gia đình, quê hương, xã hội. Xứng đáng với truyền thống dòng họ, quê hương.
Vận dụng 2 trang 14 Lịch sử 10: Em hoặc một nhóm bạn hãy tìm đọc một cuốn truyện/ một cuốn sách lịch sử, sau đó giới thiệu với các bạn cùng lớp (tên sách, tác giả, năm ra đời, nội dung chủ yếu,…). Điều gì ở cuốn sách/cuốn truyện đó khiến em thích nhất.
Phương pháp giải:
Liên hệ bản thân:
- Chọn một cuốn sách liên quan đến lịch sử mà em có, hoặc biết.
- Ví dụ: Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam của tác giả Hà Ân, Nguyễn Huy Tưởng,... truyện tranh Thần thoại Hy Lạp, Nữ hoàng Ai Cập, v.v...
Trả lời:
Cuốn sách mà em muốn giới thiệu đến các bạn đó là cuốn Lịch sử thế giới qua truyện tranh của tác giả Pascale Bouchié, Catherine Loizeau, Béatrice Veillon. Sách gồm 60 câu chuyện kể về 15.000 năm lịch sử được chia thành từng thời kỳ lớn: Tiền sử, Cổ đại, Trung đại, Phục hưng, Hiện đại, thế kỷ 19, và từ thế kỷ 20 đến nay; gắn với mỗi câu chuyện là những biểu đồ niên đại, các bản đồ, các hình ảnh minh họa cùng nhiều thông tin súc tích và hữu ích giúp bạn đọc dễ dàng khám phá Lịch sử vĩ đại của nhân loại, với các nền văn minh cổ đặc sắc, các sự kiện nổi bật cùng những nhân vật ghi dấu ấn lớn trong thời đại của họ.
Điều khiến em thích nhất ở cuốn sách là lối kể chuyện hấp dẫn, tranh sinh động, bao quát hết lịch sử thế giới qua mọi thời kì nhưng lại không hề bị sơ sài. Rất phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Xem thêm các bài giải Lịch sử 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: