Giải Sinh học 10 trang 44 Chân trời sáng tạo

550

Với Giải Sinh học 10 trang 44 Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 44 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 4 trang 44 Sinh học 10: Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết chức năng của ribosome trong tế bào.

Hướng dẫn giải:

Ribosome được cấu tạo từ rRNA và protein, gồm hai tiểu phần lớn và bé, rRNA là khuôn tổng hợp nên protein cho tế bào, các tiểu phần lớn và bé có vai trò trong quá trình tổng hợp protein.

Trả lời:

Chức năng của ribosome trong tế bào: Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.

Luyện tập trang 44 Sinh học 10: Cho biết cơ sở khoa học của việc sử dụng thuốc kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome để tiêu diệt một số loài vi khuẩn có hại kí sinh trong cơ thể người.

Phương pháp giải:

Ribosome của vi khuẩn gồm nhiều ribosome 70S, là nơi tổng hợp protein cho tế bào.

Trả lời:

Các kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome sẽ gắn lên các ribosome 70S, từ đó các ribosome không thể giải mã di truyền, nên sẽ gây ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn.

Câu hỏi 5 trang 44 Sinh học 10: Quan sát Hình 9.6, hãy cho biết hai loại lưới nội chất có đặc điểm gì khác nhau.

Sinh học 10 Bài 9: Tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

Phương pháp giải:

- Quan sát hình 9.6 và nêu nhận xét về hai loại lưới nội chất.

- Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và các protein trong lysosome. Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường và khử độc cho tế bào. Tùy theo mỗi loại tế bào mà mức độ phát triển của hai loại lưới nội chất là khác nhau.

Trả lời:

Sự khác nhau giữa lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn:

- Lưới nội chất hạt gồm các túi dẹp xếp song song thành nhóm. Mặt ngoài màng có đính các hạt ribosome.

- Lưới nội chất trơn gồm các ống thông với nhau tạo thành nhóm. Mặt ngoài màng không có hạt ribosome.

Câu hỏi 6 trang 44 Sinh học 10: Cho biết các loại tế bào sau đây có dạng lưới nội chất nào phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào tuyến tụy, tế bào bạch cầu. Giải thích.

Trả lời:

- Tế bào gan: Lưới nội chất trơn phát triển hơn vì gan có vai trò chuyển hóa và giải độc cho cơ thể, do đó cần lưới nội chất trơn sẽ phát triển hơn để chuyển hóa đường và khử độc cho cơ thể.

- Tế bào tuyến tụy: Lưới nội chất hạt phát triển hơn vì vai trò của tuyến tụy là tiết ra các enzyme (bản chất là protein) có vai trò cho quá trình tiêu hóa, nên lưới nội chất hạt sẽ phát triển hơn để tạo ra được nhiều enzyme.

- Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển hơn vì chúng có vai trò tiêu diệt các nhân tố gây bệnh bằng cách tạo ra các kháng thể, chất truyền tin hóa học, enzyme nên cần có sự phát triển của lưới nội chất hạt để tạo ra các sản phẩm của bạch cầu.

Luyện tập trang 44 Sinh học 10: Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất nào phát triển? Tại sao?

Phương pháp giải:

- Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và các protein trong lysosome.

- Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường và khử độc cho tế bào.

Trả lời:

Người uống nhiều rượu, bia sẽ phải thực hiện quá trình chuyển hóa và thải độc ở gan nhiều hơn so với người bình thường, do đó cần có sự phát triển của lưới nội chất trơn để chuyển hóa và giải độc cho tế bào.

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 42

Giải Sinh học 10 trang 43

Giải Sinh học 10 trang 45

Giải Sinh học 10 trang 46

Giải Sinh học 10 trang 47

Giải Sinh học 10 trang 48

Giải Sinh học 10 trang 49

Giải Sinh học 10 trang 50

Giải Sinh học 10 trang 51

Đánh giá

0

0 đánh giá