Giải Sinh học 10 trang 28 Chân trời sáng tạo

421

Với Giải Sinh học 10 trang 28 Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 28 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi 13 trang 28 Sinh học 10: Tại sao các loại protein khác nhau có chức năng khác nhau?

Phương pháp giải:

Protein được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là các amino acid. Tính đa dạng và đặc thù của chuỗi polypeptide được quy định bởi số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của 20 loại amino acid. Các loại amino acid khác nhau ở gốc R (gốc R có thể là -H, -CH, -CH,-SH,...).

Sinh học 10 Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 6)

Trả lời:

Các loại protein khác nhau có chức năng khác nhau vì chúng được cấu tạo từ các loại amino acid khác nhau về số lượng, thành phần, trật tự, tạo nên các chức năng khác nhau của từng protein.

Câu hỏi 14 trang 28 Sinh học 10: Kể tên các loại thực phẩm giàu protein.

Trả lời:

Các loại thực phẩm giàu protein: thịt, cá, trứng, sữa, hạnh nhân, bông cải xanh,....

Sinh học 10 Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 7)

Câu hỏi 15 trang 28 Sinh học 10: Quan sát Hình 6.8, hãy cho biết:

a) Cấu trúc bậc 1 của protein được hình thành như thế nào?

b) Cấu trúc bậc 2 của protein có mấy dạng phổ biến? Các dạng đó có đặc điểm gì?

c) Sự hình thành cấu trúc bậc 3 và bậc 4 của protein.

Sinh học 10 Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào | Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 8)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 6.8 và đưa ra nhận xét về cách liên kết trong các bậc của protein.

Trả lời:

a) Cấu trúc bậc 1 được hình thành do các amino acid liên kết với nhau bằng liên kết peptide (là liên kết được hình thành giữa nhóm carboxyl của amino acid đứng trước và nhóm amino của amino acid đứng sau, đồng thời loại đi một phân tử nước) tạo thành chuỗi polypeptide có dạng mạch thẳng. Một phân tử protein có thể được cấu tạo từ vài chục đến vài trăm amino acid.

b) Cấu trúc bậc 2: Gồm 2 dạng là xoắn lò xo α hoặc gấp nếp β. Cấu trúc này được giữ ổn định nhờ liên kết hydrogen giữa các amino acid đứng gần nhau.

c) Sự hình thành cấu trúc bậc 3: Chuỗi polypeptide bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo thành cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng. Cấu trúc không gian đặc trưng quy định chức năng sinh học của phân tử protein. Cấu trúc bậc 3 của protein được giữ ổn định nhờ liên kết hydrogen, cầu nối disulfit (-S - S-)..

Sự hình thành cấu trúc bậc 4: Một số phân tử protein được hình thành do sự liên kết từ hai hay nhiều chuỗi polypeptide bậc 3 tạo thành cấu trúc bậc 4. Ví dụ như phân tử hemoglobin gồm hai chuỗi α và hai chuỗi β.

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 24

Giải Sinh học 10 trang 25

Giải Sinh học 10 trang 26

Giải Sinh học 10 trang 27

Giải Sinh học 10 trang 29

Giải Sinh học 10 trang 30

Giải Sinh học 10 trang 31

Giải Sinh học 10 trang 32

Đánh giá

0

0 đánh giá