Sách bài tập Ngữ Văn 6 Bài 5: Những nẻo đường xứ sở | Kết nối tri thức

1.2 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài 5: Những nẻo đường xứ sở sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 6. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài 5: Những nẻo đường xứ sở

Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 30, 31, 32, 33, 34

Bài tập 1. trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc lại văn bản Cô Tô trong SGK (tr. 110 - 112) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Nhà văn miêu tả Cô Tô trong những điều kiện thời tiết như thế nào? Cô Tô được miêu tả ở những điều kiện thời tiết như vậy tạo cho người đọc những cảm nhận gì về quần đảo này?

Trả lời:

Nhà văn miêu tả Cô Tô trong hai điều kiện thời tiết khác nhau: trong bão và sau bão. Cô Tô được miêu tả ở những điều kiện thời tiết khác nhau như vậy giúp người đọc nhận ra đây là một vùng đất khắc nghiệt nhưng cũng thật đẹp, con người ở đó biết nương vào tự nhiên, vượt lên những khó khăn để sống và lao động sản xuất.

Câu 2 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Chỉ ra sự khác nhau của cảnh Cô Tô trong bão và sau bão. Em thích chi tiết nào nhất trong đoạn tả cảnh Cô Tô trong bão và sau bão? Vì sao?

Trả lời:

Vẻ đẹp của đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua được tác giả thể hiện qua các từ ngữ (đặc biệt là tính từ), hình ảnh đáng chú ý sau :

- Một ngày trong trẻo, sáng sủa

- Cây thêm xanh mượt

- Nước biển lam biếc đặm đà hơn

- Cát lại vàng giòn hơn

- Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.

Em thích chi tiết “lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi” sau bão. Vì đây là hình ảnh sẽ mang đến sự ấm no, hạnh phúc cho những người dân ở nơi đây.

Câu 3 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Cảnh mặt trời mọc đẹp như một bức tranh sơn mài. Những từ ngữ nào miêu tả màu sắc của bức tranh đó? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh chiếc nhạn và cánh hải âu trong cảnh mặt trời mọc.

Trả lời:

Tranh sơn mài là loại tranh có độ bóng, thường ánh lên màu vàng, màu bạc, màu son (đỏ, hồng). Các từ ngữ miêu tả màu sắc của cảnh bình minh trên đảo Cô Tô khiến người đọc nhận thấy nó giống tranh sơn mài: hồng hào thăm thẳm, mâm bạc, màu ngọc trai, hửng hồng, sáng dần lên cái chất bạc nén. Điểm thêm vào bức tranh lộng lẫy đó là hình ảnh chim nhạn, hải âu chao liệng. Những hình ảnh này làm cho bức tranh có cái đẹp của sự tương phản giữa mênh mông và nhỏ bé, vừa gợi được không khí của tranh phong cảnh cổ vừa có thêm hoạt động của sự sống.

Câu 4 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Trong Cô Tô có một số từ láy như sáng sủa, đầy đặn, dịu dàng. Hãy tìm thêm các từ láy hoặc từ ghép có sáng, đầy hoặc dịu.

Trả lời:

Từ láy có từ sáng: sáng láng, sáng loáng, sáng ngời, sáng trong, sáng quắc, sáng rực,...

Từ láy hoặc từ ghép với từ đầy: đầy đủ, đầy ắp, đầy rẫy,..,

Từ láy hoặc từ ghép với từ dịu: dìu dịu, dịu êm, dịu ngọt, dịu hiền,...

Bài tập 2. trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc lại văn bản Cô Tô (từ Khi mặt trời đã lên một vài con sào đến Vo gạo bằng nước biển thôi) trong SGK (tr. 112) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tìm những chi tiết trong đoạn trích cho thấy tác giả tham dự vào cuộc sống của người dân đảo.

Trả lời:

Những chi tiết trong đoạn trích cho thấy tác giả tham dự vào cuộc sống của người dân đảo: tôi đang múc gầu nước giếng; tôi cũng đang đi tắm như mọi người lao động bình thường; anh quẩy nước bên bờ giếng, tôi né ra một bên.

Câu 2 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Cảm nhận chung của tác giả về cảnh sinh hoạt của người dân đảo quanh giếng nước ngọt được thể hiện qua câu văn nào?

Trả lời:

Cảm nhận chung của tác giả về cảnh sinh hoạt của người dân đảo quanh giếng nước ngọt được thể hiện qua câu văn: Cái giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo giữa biển, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.

Câu 3 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đoạn trích cho biết điều gì về không khí chuẩn bị ra khơi của dân đảo?

Trả lời:

Không khí chuẩn bị ra khơi của dân đảo rất nhộn nhịp, khẩn trương. Mọi người lấy nước dự trữ lên thuyền, nhiều thuyền lớn nhỏ đang sẵn sàng ra khơi.

Câu 4 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Hình ảnh thùng gỗ, cong, ang gốm da lươn, lá cam lá quýt trong lòng giếng cho thấy sợi dây liên hệ giữa đảo xa và đất liền như thế nào?

Trả lời:

Hình ảnh thùng gỗ, cong, ang gốm da lươn, lá cam lá quýt trong lòng giếng cho thấy sợi dây liên hệ giữa đảo xa và đất liền. Đây là những hình ảnh thường thấy trong cuộc sống của cư dân đất liền. Dụng cụ lấy nước cho thấy bóng dáng nếp sống của các vùng quê Việt, tạo cảm giác thân quen. Lá cam lá quýt xuất hiện trong lòng giếng cho thấy dân đảo đã mang nhiều giống cây từ đất liền ra trồng ở đảo. Cuộc sống ở đảo xa vẫn mang hình bóng của đất liền qua những hình ảnh quen thuộc và bình dị. Từ đây, người đọc cảm nhận được sức sống và hồn quê đất Việt nơi đảo xa.

Câu 5 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Lời nói của anh hùng Châu Hoà Mãn thể hiện những khó khăn của công việc ra khơi như thế nào? Từ đó, em cảm nhận được gì về tinh thần lao động của người dân đảo?

Trả lời:

Những khó khăn của công việc ra khơi mà anh hùng Châu Hoà Mãn nói đến: đi xa, đi dài ngày trên biển, cần dự trữ nước ngọt, nước ngọt thiếu, dân chài trên biển phải rất tiết kiệm nước: "Nước ngọt... chỉ để uống... Vo gạo bằng nước biển thôi". Từ những khó khăn đó, ta có thể cảm nhận được tinh thần vượt khó, chịu đựng gian khổ, chấp nhận khó khăn, quyết tâm bám biển của người lao động ở Cô Tô.

Câu 6 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Những chuyến đi đến các vùng đất không chỉ là cơ hội cho ta nhìn ngắm quang cảnh mà còn để trải nghiệm và cảm nhận cuộc sống sinh hoạt của con người. Đoạn trích có thể hiện được điều này không?

Trả lời:

Đoạn trích đã thể hiện được ý tưởng đến thăm những miền đất mới không chỉ là để nhìn ngắm quang cảnh mà còn để trải nghiệm, cùng sống với người dân bản địa để cảm nhận hương vị cuộc sống sinh hoạt của con người.

Câu 7 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích và nêu tác dụng của nó.

Trả lời:

Các câu văn có chứa từ so sánh:

Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết, tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.

Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.

Biện pháp tu từ so sánh được dùng trong đoạn trích có tác dụng làm cho người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động của con người, không khí sinh hoạt của dân đảo, sự gắn bó của tác giả với người dân đảo và sự tôn vinh vẻ đẹp, tầm vóc của những người dân lao động bình thường trên đảo.

Bài tập 3. trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc lại văn bản Nghìn năm tháp Khương Mỹ (từ Trong suốt cuộc hành trình dài hơn 20 tháp lớn nhỏ đến những ngọn tháp trở nên trầm tư, lặng lẽ, uy nghiêm) trong SGK (tr. 128) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tác giả dùng những đại từ nào để chỉ người kể chuyện trong đoạn trích? Chỉ ra những cụm từ cho thấy người kể chuyện trực tiếp tham gia vào hành trình thăm tháp Khương Mỹ.

Trả lời:

Đại từ dùng để chỉ người kể chuyện trong đoạn trích là tôi (có chỗ dùng chúng tôi do người kể chuyện đồng hành cùng người khác nữa). Tác giả là người trực tiếp thực hiện chuyến đi. Trong đoạn trích có những từ ngữ cho thấy điều này: chúng tôi tìm đường, tôi ghé thăm.

Câu 2 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Những thông tin xác thực về tháp Khương Mỹ trong đoạn trích được sắp xếp theo trình tự nào? Chọn phương án trả lời đúng.

A. Tên - địa chỉ - thời điểm xây dựng - cấu trúc - danh hiệu

B. Danh hiệu - tên - địa chỉ - thời điểm xây dựng - cấu trúc

C. Tên - địa chỉ - cấu trúc - thời điểm xây dựng - danh hiệu

D. Thời điểm xây dựng - tên - địa chỉ - cấu trúc - danh hiệu

Trả lời:

Đáp án A.

Câu 3 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Nêu chi tiết có thể giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của tháp Khương Mỹ.

Trả lời:

Chi tiết có thể giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của tháp Khương Mỹ: "những ngọn tháp đang lấp lánh dưới ánh mặt trời", "màu gạch nung óng ả nổi bật giữa trời xanh".

Câu 4 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Vì sao tác giả “đặc biệt thích” nhóm tháp Khương Mỹ? Em hiểu thế nào là “vẻ đẹp thách thức với thời gian”?

Trả lời:

Tác giả "đặc biệt thích" nhóm tháp Khương Mỹ vì so với nhiều tháp Chăm khác, tháp Khương Mỹ còn giữ được nguyên trạng, chưa bị bàn tay con người tu sửa, làm biến đổi. "Vẻ đẹp thách thức với thời gian" được hiểu là vẻ đẹp vượt qua thời gian. Tháp Khương Mỹ được xây dựng từ cuối thế kỉ IX đầu thế kỉ X, tính đến nay đã hơn 1000 năm. Qua những biến thiên lịch sử, sự tàn phá của tự nhiên, tháp vẫn đứng vững và giữ được vẻ đẹp của nó.

Câu 5 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đoạn trích cho thấy thái độ của người kể chuyện đối với những di tích văn hoá như thế nào?

Trả lời:

Đoạn trích cho thấy thái độ trân trọng, yêu quý, thán phục, tự hào của người kể chuyện đối với những di tích văn hoá.

Câu 6 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Các di tích văn hoá kể với chúng ta những câu chuyện về lịch sử cộng đồng. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về những di tích mà em biết hoặc từng đến thăm.

Trả lời:

Di tích mà em từng đến thăm cùng gia đình và khiến em nhớ mãi chính là Hồ Gươm. Hồ Gươm nằm ở giữa trung tâm của thủ đô Hà Nội mang một vẻ đẹp vừa cổ kính, vừa hiện đại. Nước hồ lúc nào cũng trong xanh, phẳng lặng, bầu trời xanh in bóng mình xuống dưới mặt nước hàng ngày. Nhắc tới Hồ Gươm, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến truyền thuyết Rùa vàng đã nhận lại thanh kiếm mà trước đó đã cho vua Lê Lợi mượn để đánh giặc. Ở Hồ Gươm còn có những địa danh nổi tiếng như đài Nghiên, tháp Rùa, đền ngọc Sơn, cầu Thê Húc,… Hồ Gươm mãi mãi là một danh lam thắng cảnh lịch sử độc đáo mà bất cứ ai cũng muốn đặt chân tới dù chỉ một lần. Tới đây, em càng thêm yêu mến và tự hào về quê hương, đất nước tươi đẹp cùng bề dày lịch sự văn hóa đặc sắc của dân tộc mình.

Câu 7 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu "Hơn một ngàn năm, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, những ngọn tháp trở nên trầm tư, lặng lẽ, uy nghiêm"

Trả lời:

Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu là nhân hoá.

Câu 8 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Cho biết công dụng của dấu ngoặc kép được dùng trong đoạn trích.

Trả lời:

Dấu ngoặc kép được sử dụng trong đoạn trích để đánh dấu một từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt: "nhan sắc" Từ "nhan sắc" vốn được dùng để chỉ vẻ đẹp của người, ở đây tác giả dùng để chỉ vẻ đẹp của một công trình kiến trúc. Đây là cách nói dí dỏm, khiến cho cảnh vật trở nên gần gũi, thân quen.

Bài tập 4. trang 31, 32 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc lại văn bản Hang Én (từ Lòng hang Én phía trước, nơi rộng nhất khoảng 110m2 đến trần hang cao hàng trăm mét) trong SGK (tr. 116) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Nêu các chi tiết miêu tả lòng hang Én.

Trả lời:

- Lòng hang là nơi rộng nhất, to như "cái khổng lồ và an toàn mà mẹ Thiên nhiên ban tặng cho con người". Trong hang Én có hàng vạn con trú ngụ và "chưa biết sợ con người".

- Muốn tới hang Én phải xuyên qua rừng nguyên sinh. qua con dốc Ba Gian dài gần 2km. Dốc cao và gập ghềnh, đường mòn vừa một người đi, khá trơn, nhiều chặng có cây đổ chắn ngang hoặc những vòm dây leo giăng kín.

- Nhiều cây cổ thụ tán cao vút, thân đầy các loại tầm gửi, có cả hoa phong lan đang nở.

- Có sên, vắt và nhiều loại côn trùng, chim chóc.

- Nhiều con suối róc rách, thảm cỏ, cây cối rậm rạp, lúp xúp

- Nước suối trong vắt, mát lạnh, nhìn rõ đàn cá bơi liêu xiêu giữa dòng nước.

- Những đàn bướm đủ màu, đậu thành từng vạ.

Câu 2 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Các từ ngữ thánh đường, giếng trời, khí trời, ánh sáng, bờ sông, cát mịn, bãi tắm làm cho hang Én giống như không gian sống lý tưởng của con người. Đoạn văn này có mối liên hệ như thế nào với ý "Hang Én giống như cái tổ khổng lồ và an toàn mà Mẹ Thiên Nhiên ban tặng cho con người” ở đoạn văn trước đó?

Trả lời:

Các từ ngữ thánh đường, giếng trời, khí trời, ánh sáng, bờ sông, cát mịn, bãi tắm gợi cho người đọc ấn tượng về một khung cảnh tuyệt đẹp, nguyên sơ, tươi mát, tinh khôi, là nơi con người có thể trú ẩn an toàn. Đoạn văn này làm rõ hơn, cụ thể hơn ý "Hang Én giống như cái tổ khổng lồ và an toàn mà Mẹ Thiên Nhiên ban tặng cho con người" ở đoạn văn trước đó, giải thích vì sao hang Én giống "cái tổ" mà du khách gặp được giữa rừng nguyên sinh.

Câu 3 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Vì sao có thể nói chi tiết về người A-rem đã làm tăng thêm vẻ hoang sơ của hang Én?

Trả lời:

Chi tiết về người A-rem đã làm tăng thêm vẻ hoang sơ của hang Én. Dấu vết người xưa từ trong kí ức làm tăng thêm độ sâu thẳm của thời gian và vẻ kì bí của không gian.

Câu 4 trang 31 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: So sánh Hang Én với Cô Tô để thấy sự khác biệt trong hứng thú khám phá của các tác giả.

Trả lời:

So sánh Hang Én với Cô Tô để thấy sự khác biệt trong hứng thú khám phá của hai tác giả: ở Cô Tô, tác giả Nguyễn Tuân hứng thú với những cảnh sắc kỳ thú và trải nghiệm cuộc sống đời thường nơi đảo xa; ở Hang Én, tác giả Hà My lại hứng thú với sự hoang sơ và kì bí của thiên nhiên.

Câu 5 trang 32 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Cho biết công dụng của dấu ngoặc kép trong câu văn sau:

Giờ họ đã rời ra ngoài sống thành bản nhưng vẫn còn giữ lễ hội “ăn én”

Trả lời:

Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu văn là dùng để đánh dấu tên lễ hội, nhấn mạnh sự đặc biệt.

Bài tập 5. trang 32, 33 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Cổ Chiên - cái tên thật lạ và thật đẹp, đẹp như dòng nước cuồn cuộn phù sa nuôi cây lá hai bên bờ, thật ra là một nhánh sông Tiền Giang, dài 82 cây số. Trên bản đồ nó chỉ là một đường vẽ màu xanh nhỏ bé.

Nhớ những giờ địa lí hồi trung học đệ nhất cấp(1), thầy giáo chia nhóm học sinh để vẽ bản đồ đất nước. Nhóm nào vẽ đúng và đẹp thì được điểm cao. Thầy dạy chúng tôi cách đo tỉ lệ thật chính xác. Chúng tôi lấy giấy khổ lớn, nắn nót vẽ từng nét bút chì màu. Chính nhờ những buổi học ấy mà dòng Cổ Chiên vừa lạ lẫm vừa thân thuộc đã đi vào trí óc non nớt của tôi cùng với những tên sông xa xôi đầy thương mến khác: Nậm Thi, Lục Nam, Kinh Thầy, Rạch Gầm, Vàm Nao, Gành Hào,... Giờ địa lí của thầy  nuôi trong lòng tôi giấc mơ một ngày nào được đi thuyền trên khắp các dòng sông nước mình.

Tôi đến với Cổ Chiên khi cây cầu bắc qua sông đang thành hình. Những chiếc phà tận tuy bao năm đưa người dân qua sông giờ sắp hoàn thành sứ mệnh. Sẽ không còn cảnh chờ đợi qua phà giữa ngày mưa dầm hay trong cơn nắng gắt. Đường tiêu thụ nông sản đồng bằng sẽ thông thoáng và thuận lợi hơn. Gần Tết, hoa quả nơi đây vừa theo đường sông vừa theo đường bộ toả về các ngả. Dòng sông đã chứng kiến bao mùa hoa trái. Dừa, bắp, đậu, dưa hấu, khoai lang, khoai mì, cam, quýt,... từ bên cồn chở về nườm nượp. Trên sông, những ngôi nhà bè nối tiếp nhau, mái tôn sáng lấp loáng dưới ánh nắng.

Những dòng sông, những cây cầu, những chuyến phà,... như thế đã kết nối thực tại với giấc mơ lãng du thời niên thiếu của tôi.

(Theo Huỳnh Như Phương, Thành phố những thước phim quay chậm,

NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 107 - 113)

(1) Trung học đệ nhất cấp: chương trình trung học từ lớp 6 đến lớp 9 (hệ thống giáo dục miền Nam trước năm 1979).

Câu 1 trang 32 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Người kể chuyện đã “gặp” dòng Cổ Chiên theo những cách nào?

Trả lời:

Từ gặp có thể hiểu là biết đến, nhìn thấy. Người kể chuyện đã "gặp" dòng Cổ Chiên trên bản đồ và trong lần trực tiếp đến thăm.

Câu 2 trang 32 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Cuộc sống của người dân Nam Bộ gắn bó với dòng Cổ Chiên như thế nào?

Trả lời:

Cuộc sống của người dân Nam Bộ gắn bó với dòng sông từ giao thông, buôn bán đến cư trú, sản xuất,...

Câu 3 trang 32 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tìm trong đoạn trích những từ ngữ miêu tả sự trù phú của vùng đất phương Nam.

Trả lời:

Trong đoạn trích, tác giả miêu tả sản vật phong phú, dồi dào được chuyên chở trên sông, cảnh tấp nập ngược xuôi buôn bán, cảnh các nhà bè san sát,... Tất cả đều biểu hiện sự trù phú của vùng đất phương Nam.

Câu 4 trang 32 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Cảnh sầm uất, nhộn nhịp trên dòng Cổ Chiên và hình ảnh “một đường chỉ màu xanh nhỏ bé” trên bản đồ gợi cho em suy nghĩ gì?

Trả lời:

Cảnh sầm uất, nhộn nhịp trên dòng Cổ Chiên và hình ảnh "một đường chỉ màu xanh nhỏ bé" trên bản đồ biểu thị hai cách tiếp cận dòng sông. Trên bản đồ, mỗi dòng sông chỉ được hiển thị bằng những đường chỉ xanh nhỏ bé, nhưng thực tế đó là nơi cho thấy nhịp sống hối hả của con người, mang trong nó những chiều kích lớn lao của văn hoá và lịch sử. Hình ảnh "đường chỉ xanh" gợi nhiều suy tưởng thú vị cho người đọc.

Câu 5 trang 32 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Hãy nêu những nét tương đồng về nội dung của đoạn trích này với đoạn trích trong bài thơ Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng).

Trả lời:

Đoạn trích này có nét tương đồng về nội dung với đoạn trích bài thơ Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng). Cả hai đoạn trích đều nói đến ký ức thuở học trò, hình ảnh thầy giáo, tấm bản đồ đất nước và những nhận thức về quê hương xứ sở khi đã trưởng thành.

Câu 6 trang 33 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Ước mơ thuở học trò thường được chắp cánh từ những bài học trên lớp. Hãy viết (khoảng 5 - 7 câu) về một bài học đã gợi lên trong em những mong ước về tương lai.

Trả lời:

Em đã được học rất nhiều bài học bổ ích trong nhà trường và sau khi được học bài học về người bác sĩ nhân đức, em đã có ước mơ sau này sẽ trở thành bác sĩ. Chưa bao giờ em thấy công việc cứu người lại trở nên cao đẹp đến như thế khi học xong bài học. Trở thành bất cứ ai chúng ta cũng có thể giúp đỡ được người khác. Nhưng trở thành bác sĩ, việc cứu người lại trở đặc biệt, khó khăn và thiêng liêng hơn khi giữ lại được sự sống cho họ. Muốn trở thành bác sĩ, em nhất định sẽ phải cố gắng học tập, rèn luyện thật chăm chỉ.

Câu 7 trang 33 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó:

Những chiếc phà tận tuy bao năm đưa người dân qua sông giờ sắp hoàn thành sứ mệnh.

Trả lời:

Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu là nhân hoá. Tác dụng của nó là làm cho máy móc vô tri như cũng có hồn, biết suy nghĩ và hành động, gắn bó, giúp đỡ con người.

Bài tập 6. trang 33, 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Những ai đã một lần đến viếng Thánh địa Mỹ Sơn đều tả lại được cái cảm giác lâng lâng khi đặt chân vào thung lũng đầy những phế tích hoang sơ này. Dường như ở đó có một từ trường cực mạnh thu hút năng lượng từ vũ trụ, một sự hòa điệu giữa những ngôi tháp cổ có thể tạo nên giai điệu, mà nếu lắng nghe, du khách có thể cảm được giai điệu ấy thấm dần vào cơ thể mình. [...] Hình như là tiếng gió lùa qua các ngọn cổ tháp hoang phế. Hình như những viên gạch Chàm màu nâu sậm lên tiếng. Hình như những ngọn tháp đang thì thầm với bầu trời. Hình như chính tôi đang hát khúc nguyện cầu lặng lẽ... Tôi nghe, bấy giờ khoảng 9 giờ sáng, mưa bụi, bầu trời màu lam, âm âm khắp thung lũng những tiếng ngân, những dư vang, một tiếng nói mơ hồ của kiến trúc, một giao thoa giữa gạch chín nẫu và sa thạch. Tôi đứng lặng dưới vòm cong một ngọn tháp. Phía trên đầu tôi là phù điêu thần Ka-la (vị thần tượng trưng cho thời gian trong tôn giáo và nghệ thuật Chàm) mà râu tóc Thần là những nhánh địa y xanh đẫm. [...] Với hơn 70 công trình kiến trúc được xây dựng từ thế kỉ thứ IV đến thế kỉ thứ XII, Mỹ Sơn hiện diện trong lịch sử kiến trúc tôn giáo Việt Nam như một điều kì diệu, một cơ may. [...]

Vâng, từ đất và từ đá, người nghệ sĩ Chàm vĩ đại cách ba thiên niên kỷ trước đã nghe ra những hòa điệu, và đã thể hiện được những hòa điệu ấy trên đất và trên đá. Để bây giờ, những viên gạch Chàm nơi đây, dù lành lặn hay sứt mẻ, đều biết tự hát. Tôi nghe, âm âm, rì rầm khắp thung lũng Mỹ Sơn tiếng hát của đất và đá, hoà quyện thành một giai điệu, rõ ràng và mơ hồ như chính những ngọn tháp ở đây.

(Theo Thanh Thảo, Mãi mãi là bí mật, NXB Lao động, Hà Nội, 2004, tr. 442 - 446)

Câu 1 trang 33 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tác giả viết kí thường ghi lại cảm nhận của chính mình khi trực tiếp đến thăm những vùng đất. Trong đoạn trích về Mỹ Sơn, tác giả ghi lại cảm nhận về điều gì?

Trả lời:

Trong đoạn trích về Mỹ Sơn, tác giả bộc lộ cảm nhận về một giai điệu đặc biệt.

Câu 2 trang 33 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Giai điệu được nói tới trong đoạn trích được tạo ra từ đâu?

Trả lời:

Giai điệu được nói tới trong đoạn trích không giống như các giai điệu thông thường: không chỉ tác động tới thính giác mà còn được cảm nhận từ tâm hồn bởi nó được tạo ra từ những cái thực và cả những điều mơ hồ. Đó có thể là tiếng gió lùa qua các ngọn cổ tháp hoang phế, là "tiếng nói" của những viên gạch Chàm, "tiếng" thì thầm của những ngọn tháp, "tiếng" nguyện cầu trong lòng người.

Câu 3 trang 33 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Giai điệu Mỹ Sơn được hiểu theo cách nào? Chọn phương án trả lời đúng.

A. Là những thông điệp văn hoá, nghệ thuật

B. Là tiếng gió thổi

C. Là tiếng nói của các nghệ sĩ Chàm

D. Là tiếng hát của du khách

Trả lời:

Đáp án A.

Câu 4 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc đoạn trích, em hình dung như thế nào về Thánh địa Mỹ Sơn? Nếu có thể, em hãy vẽ một bức tranh về Mỹ Sơn.

Trả lời:

Qua cách tác giả miêu tả những "giai điệu" mà em cảm nhận được, người đọc có thể hình dung về Mỹ Sơn: một thung lũng rộng lớn chìm trong mưa bụi, cổ tháp hoang phế, gạch xây tháp màu nâu sậm (gạch nung chín kết hợp sa thạch, có những viên gạch lành lặn, có cả những viên gạch đã bị sứt mẻ theo thời gian), vòm cong của tháp, phù điêu thần Ka-la râu tóc mọc đầy địa y,...

Câu 5 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tìm các câu văn có sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Trả lời:

Trong đoạn trích này, biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng khá nhiều.

- Hình như những viên gạch Chàm màu nâu sậm lên tiếng.

- Hình như những ngọn tháp đang thì thầm với bầu trời.

- Để bây giờ, những viên gạch Chàm nơi đây, dù lành lặn hay sứt mẻ, đều biết tự hát.

- Tôi nghe, âm âm, rì rầm khắp thung lũng Mỹ Sơn tiếng hát của đất và đá, hoà quyện thành một giai điệu, rõ ràng và mơ hồ như chính những ngọn tháp ở đây.

Biện pháp tu từ nhân hoá trong các câu này có tác dụng khẳng định chính đất đá qua bàn tay sáng tạo của con người đã truyền được những thông điệp về văn hoá và lịch sử, về tâm hồn và sự tài hoa của con người. Khi đến thăm di tích, du khách hiểu được những thông điệp đó cũng chính là đã nghe thấy lời "tâm sự" của những thứ vốn chỉ là vật chất vô tri.

Bài tập 7. trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Bao giờ cũng thế, sau cơn lũ, nước rút, các loại cá giã từ đồng bãi túa ra sông, rạch, kênh, mương. Cá nhiều vô kể. Cá lóc, cá rô, cá mè, cá chạch, cá chài, cá dảnh, cá mè vinh, cá tra, cá võ, cá chép, cá cốc, cá hú, cá bông lau, cá bụng,... Nhưng tháng 10 âm lịch là thời điểm cá linh áp đảo khắp nơi sông nước đồng bằng. Cá “ken đặc nước? “cá linh đua”

Không phải đợi đến tháng 10 mới có cá linh. Sau những đêm ngày vợ chồng Ngâu sướt mướt chia tay, cuối tháng 7, đầu tháng 8 ta, nhiều người bạn đã rủ rê: “Về đi, cá linh non, bông điên điển đã có rồi”

Mùa thu phương bắc có vẻ đẹp yêu kiều của mặt hồ phẳng lặng, nước trong veo, xanh biêng biếc. Còn ở đây, miền quê châu thổ Cửu Long, gió sớm hiu hiu, mặt nước lao xao bóng nắng. Ngồi với bạn bè trong mái lá nhà sàn, lát vạt tre, bên tô cá linh kho lạt, đĩa bông điên điển vàng hươm, gắp một nhúm cá con cặp vào bông điên điển, nhắp ly đế quê nhà,... Một chút hồn quê đã đến với ta trong khoảnh khắc.

(Mai Văn Tạo, trích Mùa vui sông nước, Tản văn,

NXB Hội Nhà văn, 1999, tr. 183 - 184)

Câu 1 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tác giả về thăm “miền quê châu thổ Cửu Long” vào thời điểm nào? Miền quê châu thổ sau mùa lũ có gì đặc biệt?

Trả lời:

Tác giả về thăm "miền quê châu thổ Cửu Long" vào mùa cá linh, tầm tháng 10 âm lịch, sau mùa lũ. Miền quê châu thổ sau mùa lũ có rất nhiều cá, đặc biệt là cá linh.

Câu 2 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đoạn trích nói tới món ăn quen thuộc nào của người dân Đồng bằng sông Cửu Long?

Trả lời:

Đoạn trích nói tới một món ăn quen thuộc của người dân Đồng bằng sông Cửu Long, đó là món cá linh ăn kèm bông điên điển.

Câu 3 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Với tác giả, món ăn quen thuộc đó có ý nghĩa như thế nào? Chọn phương án trả lời đúng.

A. Là cớ gặp gỡ bạn bè

B. Gắn với người dân quê

C. Mang chút hồn quê

D. Quảng bá sản phẩm du lịch

Trả lời:

Đáp án C.

Câu 4 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tìm các trường hợp dùng dấu ngoặc kép trong đoạn trích và nêu công dụng trong từng trường hợp.

Trả lời:

Các trường hợp dùng dấu ngoặc kép:

- Cá "ken đặc nước", "cá linh đua": dẫn lại những cách gọi tên, cách nói khác về loài cá linh (nhấn mạnh số lượng cá linh khi vào mùa).

- "Về đi, cá linh non, bông điên điển đã có rồi": dẫn lời của người khác, phân biệt với lời của người kể chuyện trong văn bản.

Câu 5 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Bao giờ cũng thế, sau cơn lũ, nước rút, các loại cá giã từ đồng bãi túa ra sông, rạch, kênh, mương.

Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn trên? Nêu tác dụng của biện pháp đó.

Trả lời:

Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu là nhân hoá. Tác dụng của nó là làm cho người đọc cảm nhận loài cá cũng giống con người, từ giã một nơi cư ngụ để đến với những nơi rộng lớn hơn. Nhờ đó, câu văn trở nên sinh động.

Viết trang 35

Bài tập 1. trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1:Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) về một cảnh sinh hoạt của người dân nơi em sống hoặc từng đến.

Trả lời:

Quê của bố em ở miền trung du hiền hòa, cứ mỗi năm nghỉ hè, bố mẹ lại cho em về quê chơi, đây là chuyến đi mà em luôn mong đợi. Quê em đẹp lắm! Những đồi chè bát ngát chạy nối nhau tít tận chân trời, những đồi cọ xòe ô xanh mát trập trùng trong nắng. Em về quê thường vào đúng dịp mọi người đang gặt hái. Trên cánh đồng lúa chín vàng, các bác nông dân tay liềm cắt lúa nhanh thoăn thoắt. Những bó lúa nặng trĩu hạt được mọi người xếp thành từng đống to chờ đem về tuốt. Những chiếc nón trắng nhấp nhô kín cả mặt đồng, tiếng cười vang dội khắp cả triền đê đầy gió, át cả tiếng máy tuốt lúa đang ầm ì làm việc. Những xe lúa đầy ắp nối đuôi nhau đi về làng, ai cũng vui mừng vì vụ mùa bội thu. Em yêu quê hương em lắm, nhất là cảnh mọi người gặt lúa trong ngày mùa. Dù khó khăn, vất vả nhưng ai cũng thêm yêu cuộc sống, có động lực làm việc, tin vào cuộc sống ngày mai tươi đẹp.

Bài tập 2. trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) chia sẻ cảm nhận về một bài du ký mà em thích (có thể là bài du kí trong SGK hoặc trong các tuyển tập ký, trên in-tơ-nét,...).

Trả lời:

Bài du kí để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất chính là đoạn trích "Dế Mèn bênh vực kẻ yếu" trích từ tác phẩm "Dế Mèn phiêu lưu ký". Câu chuyện ca ngợi hành động đẹp đẽ và lòng nghĩa hiệp của chàng dũng sĩ Dế Mèn. Một con người " ra đường thấy chuyện bất bình chẳng tha", sẵn sàng bao bọc, che chở cho kẻ yếu, xóa bỏ mọi áp bức bất công trong xã hội. Nghệ thuật nhân hóa, đặc tả loài vật đã giúp các nhân vật trong câu chuyện trở nên sinh động, đặc sắc. Cách kể chuyện gần gũi nhưng giàu kịch tính, hấp dẫn người đọc. Nhân vật Dế Mèn hiện lên như một chàng hiệp sĩ dũng mãnh bảo vệ công lý. Bản thân em cũng học được từ chú Dế Mèn bài học về lòng nghĩa hiệp, phải biết giúp đỡ những người yếu thế hơn mình.

Nói và Nghe trang 35

Bài tập 1. trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc lại văn bản Hang Én trong SGK (tr. 114 - 117), vẽ sơ đồ hành trình thám hiểm hang Én (hoặc lập sa bàn), thuyết minh lại hành trình đó theo cách hiểu của em.

Trả lời:

Em sẽ khám phá Hang Én theo trình tự từ ngoài hang vào trong hang. Sau khi băng qua khu rừng nguyên sinh rộng lớn, em sẽ lần lượt chinh phục dốc Ba Giàn dài gần 2km và thung lũng Rào Thương. Dốc Ba Giàn khá cao và gập ghềnh, đường mòn vừa một người đi, khá trơn, nhiều chặng có cây đổ chắn ngang hoặc những vòm dây leo giăng kín. Trên đường đi em sẽ có cơ hội được nhìn thấy rất nhiều sên, vắt và nhiều loại côn trùng, chim chóc, nhiều con suối róc rách, thảm cỏ, cây cối rậm rạp. Điểm cuối cùng em đặt chân tới là tới hang Én. Hang én có tất cả 3 cửa hang lớn. Lòng hang là nơi rộng nhất, nơi có hàng vạn con chim én sinh sống và làm tổ. Sau khi khám phá xong trong lòng hang, em sẽ đi ra phía sau hang để tiếp tục tìm hiểu về thế giới thiên nhiên kì vĩ ở nơi đây.

Bài tập 2. trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Nói về một cảnh sinh hoạt của người dân nơi em sống hoặc từng đến.

Trả lời:

Quê của bố em ở miền trung du hiền hòa, cứ mỗi năm nghỉ hè, bố mẹ lại cho em về quê chơi, đây là chuyến đi mà em luôn mong đợi. Quê em đẹp lắm! Những đồi chè bát ngát chạy nối nhau tít tận chân trời, những đồi cọ xòe ô xanh mát trập trùng trong nắng. Em về quê thường vào đúng dịp mọi người đang gặt hái. Trên cánh đồng lúa chín vàng, các bác nông dân tay liềm cắt lúa nhanh thoăn thoắt. Những bó lúa nặng trĩu hạt được mọi người xếp thành từng đống to chờ đem về tuốt. Những chiếc nón trắng nhấp nhô kín cả mặt đồng, tiếng cười vang dội khắp cả triền đê đầy gió, át cả tiếng máy tuốt lúa đang ầm ì làm việc. Những xe lúa đầy ắp nối đuôi nhau đi về làng, ai cũng vui mừng vì vụ mùa bội thu. Những hạt lúa sau đó sẽ phơi mình dưới ánh nắng mặt trời chói chang. Buổi chiều, lũ trẻ thường giúp bố mẹ đi từng đường lúa trên sân để giúp lúa mau khô hơn. Thi thoảng có vài bạn tinh nghịch còn dùng chân để vẽ những hình ảnh rất đáng yêu trên nền lúa vàng. Em yêu quê hương em lắm, nhất là cảnh mọi người gặt lúa trong ngày mùa. Dù khó khăn, vất vả nhưng ai cũng thêm yêu cuộc sống, có động lực làm việc, tin vào cuộc sống ngày mai tươi đẹp.

Đánh giá

0

0 đánh giá