Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn
Bài tập 1 trang 6, 7, 8 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.
b) Khi đọc truyện, các em cần chú ý:
- Tóm tắt................................................................................................
- Nhân vật chính................................................................................................
- Truyện kể theo................................................................................................
- Truyện giúp em................................................................................................
Trả lời:
a) Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng được trích từ tiểu thuyết Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi.
b) Khi đọc truyện, các em cần chú ý:
- Tóm tắt nội dung văn bản.
- Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện nào?
- Truyện kể theo ngôi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngôi kể thì tác dụng của việc thay đổi ấy là gì?
- Truyện giúp em hiểu biết thêm những gì và tác động đến tình cảm của em như thế nào?
Trả lời:
SGK cần nêu tóm tắt cốt truyện Đất rừng phương Nam vì sẽ giúp cho người đọc nắm bắt được nội dung câu chuyện, đọc hiểu văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng dễ dàng hơn.
Trả lời:
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má tạo một cảm giác sợ hãi, rợn rợn khó tả và gợi một bối cảnh hoang vu, ảm đạm giữa rừng sông nước.
Trả lời:
Hình vẽ trong sách (SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 16) minh họa cho nội dung: chú Võ Tòng đang ngồi tiếp khách.
Trả lời:
Những chi tiết về nhà cửa (lều, cái bếp cà ràng, nồi đất, ngồi bằng gộc cây…), cách ăn mặc (cởi trần, mặc quần kaki mới thắt xanh-tuya-rông, bên hông lủng lẳng lưỡi lê) và tiếp khách (chai rượu vơi và đĩa khô, xưng hô chú em) gợi ấn tượng về chú Võ Tòng: có đôi chút cảm tình xen lẫn với ngạc nhiên hơi buồn cười.
Dấu hiệu chuyển đổi ngôi kể qua câu trên là cách sử dụng đại từ nhân xưng, đã thay đổi từ ... sang ...
Trả lời:
Dấu hiệu chuyển đổi ngôi kể qua câu trên là cách sử dụng đại từ nhân xưng, đã thay đổi từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba.
Trả lời:
Gợi cho người đọc một nhân vật có sức mạnh phi thường, tính cách khẳng khái, trượng nghĩa hào hiệp. Tuy nhiên hành động đó cũng hé mở cho người đọc một cuộc đời nhiều sóng gió của nhân vật.
Trả lời:
+ Giống nhau về nguyên nhân: cái ác đều tự tìm đến với nhân vật: “gã đang ngủ trong lều, có con hổ chúa mò vào”; “tên này bắt gã bỏ mụt măng xuống và vu cho gã lấy trộm măng tre của hắn”.
+ Giống nhau về hành động tiêu diệt cái ác là nhân vật thẳng tay trừng trị cái ác: “gã vớ luôn cái mác…đâm thẳng một nhát vào hàm dưới con hổ chúa”; “nhát dao chém trả vào mặt…nằm gục xuống vũng máu”.
+ Giống nhau về kết quả là cái ác bị tiêu diệt “con hổ lộn vòng rơi xuống đất”, tên địa chủ “nằm gục xuống vũng máu”. Và nhân vật Võ Tòng cũng nhận lại kết quả đau đớn theo suốt quãng đường đời còn lại là “hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ”, bị tù mười năm và đứa con trai độc nhất đã chết khi gã còn trong tù.
Trả lời:
- Cách uống rượu của Võ Tòng: rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi. Cách uống rượu từ tốn có chút thận trọng nhưng cũng hết sức gần gũi.
- Lời nói của Võ Tòng với tía nuôi “tôi”: sự so sánh giữa con dao găm, cánh nỏ với cái súng của bọn giặc. Võ Tòng cho rằng súng dở lắm, kêu ầm ĩ và cầm súng là nhát gan vì ở xa cũng bắn được mà. Còn cầm dao và nỏ thì tách một tiếng không ai hay biết. Qua đây người đọc thấy được khí phách kiên cường, bản lĩnh gan dạ dũng cảm của nhân vật Võ Tòng.
Bài tập 2 trang 8, 9, 10 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc văn bản.
Câu 1 trang 8 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: a) Văn bản Người đàn ông cô đọc giữa rừng kể về việc gì?
b) Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính?
c) Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
Trả lời:
a) Văn bản Người đàn ông cô đọc giữa rừng kể về việc hai cha con ông Hai và An ghé thăm nơi ở của Võ Tòng.
b) Đoạn trích có 3 những nhân vật: bé An- nhân vật tôi, ông Hai và Võ Tòng. Nhân vật chính: Võ Tòng.
c) Nhan đề văn bản gợi cho em suy nghĩ về người đàn ông sống giữa rừng hoang vu hẻo lánh, sống cuộc sống cô độc, lạnh lẽo và hình hài có phần dị dạng.
b) Dẫn ra các câu văn và chi tiết cụ thể miêu tả đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng trong văn bản.
c) Hãy viết đoạn văn miêu tả nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.
Trả lời:
a) Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện: nơi ở, cách ăn mặc, lời nói, hành động.
b) Chú cởi trần, mặc một chiếc quần ka ki còn mới, nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi). Bên hông, chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, thắt cái xanh-tuya-rông....
c) Qua việc đọc văn bản, Võ Tòng hiện lên là người có thân hình vạm vỡ, tóc dài, khuôn vặt chữ điền, có vết sẹo dài từ thái dương xuống cổ; chú có ngước da ngăm đen khỏe mạnh; giọng nói của chú trầm và rõ ràng. Đồng thời em cũng thấy được Võ Tòng là một con người nghĩa hiệp, bản lĩnh và yêu nước.
Trả lời:
Việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba có tác dụng giúp cho việc kể được linh hoạt hơn và nhân vật Võ Tòng hiện lên rõ nét hơn, khách quan hơn.
a) Ngôn ngữ:..........................................................
b) Phong cảnh:........................................................
c) Tính cách con người và nếp sinh hoạt:..............................
Trả lời:
a) Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ vùng Nam Bộ như: xuồng, gộc cây, cà ràng, tẩu, xanh- tuya-rông, nhai bậy…
b) Phong cảnh: cảnh sông nước thông qua hình ảnh chiếc xuồng ở đầu và cuối văn bản, cảnh nhà lều với những bếp củi cà ràng giữa nhà…
c) Tính cách con người và nếp sinh hoạt: chân thật, khẳng khái nhưng hết sức tình cảm và hồn hậu. Điều đó được thể hiện rõ nét qua nhân vật Võ Tòng. Chú ở trong nhà có bậc thang gỗ, đốt củi, dùng nồi đất, ăn đồ khô (thịt phơi)…
b) Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao?
Trả lời:
a) Qua đoạn trích, em hiểu thêm được về con người của vùng đất phương Nam:
+ Thiên nhiên được Đoàn Giỏi vẽ lên bằng những màu sắc sinh động, tràn trề sức sống, mở đầu là tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má, tiếp đó là “tiếng chim rừng ríu rít gọi nhau trở dậy đón bình minh trên những ngọn cây”…
+ Con người Nam bộ chân phác với những nét sắc sảo lạ lùng: ông Hai và Võ Tòng đều không có đất, quanh năm ở đợ, làm thuê cho địa chủ, bị chúng cướp công, cướp người yêu, cướp vợ, họ đã đánh trả và bị tù, chỗ khác nhau là ông Hai bắt rắn đã trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh. Một con thuyền nhỏ, hai vợ chồng, thằng con trai và con chó Luốc đi lang thang kiếm sống bằng đủ thứ nghề: câu rắn, lấy mật, săn cá sấu…còn Võ Tòng một thân một mình trốn vào sâu trong rừng U Minh….
b) Chi tiết em thích nhất là chi tiết Võ Tòng giết hổ bởi vì: đó là một hình ảnh đẹp; hình ảnh đó cho thấy sức mạnh phi thường của con người, con người đủ khả năng chống trọi lại mọi khó khan khắc nghiệt của tự nhiên để bảo vệ bản thân. Đồng thời hình ảnh đó cũng cho em thấy được tinh thần tự vệ cao của con người Việt Nam.
Trả lời:
Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng là một trong những đoạn trích tiêu biểu trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam. Văn bản sử dụng ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, thông qua đó người đọc hình dung được phong cảnh thiên nhiên cũng như thói quen sinh hoạt của người dân Nam Bộ. Đoàn Giỏi đã khắc họa thành công nhân vật của mình thông qua việc miêu tả kết hợp kể về hình dáng, lời nói, hành động của nhân vật. Chính những điều đó mà nhân vật của ông mang đậm chất Nam Bộ. Bên cạnh đó, bằng việc thay đổi linh hoạt ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba, nhân vật hiện lên dưới ngòi bút của tác giả rõ nét, trung thực và khách quan hơn.